Dow Jones giảm hơn 150 điểm, đi xuống phiên thứ 4 liên tiếp

10:35 | 10/09/2021

196 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường chứng khoán Mỹ ngày 9/9 đồng loạt giảm điểm khi nhà đầu tư lo ngại tác động của biến thể Delta tới hoạt động của các doanh nghiệp.

Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones giảm gần 152 điểm, tương đương 0,43%, đóng cửa ở 34.879 điểm. Hai thành viên thuộc ngành dược phẩm là Amgen và Merck dẫn đầu đà đi xuống.

S&P 500 cũng giảm 0,46% còn 4.493 điểm. Đây là phiên đi xuống thứ 4 liên tiếp của cả Dow Jones và S&P 500. Chỉ số thiên về công nghệ Nasdaq Composite mất 0,25%, kết phiên ở 15.248 điểm.

Theo CNBC, nhà đầu tư đang tỏ ra thận trọng trong việc đánh giá diễn biến của chủng virus Delta gây dịch COVID-19, quá trình tái mở cửa nền kinh tế và quyết định của Cục Dự trữ Liên bang (Fed).

1002-chung-khoan-my-1

Ngày 9/9, các hãng hàng không lớn nhất nước Mỹ gồm United, American và Southwest Airlines đồng loạt hạ thấp dự báo triển vọng kinh doanh trong thời gian tới do lo ngại số ca nhiễm COVID-19 tăng cao.

Ngày 21-22/9 tới đây, Fed sẽ họp và có thể ra thông báo về việc giảm quy mô chương trình mua trái phiếu trị giá 120 tỷ USD mỗi tháng. Nếu gói bơm tiền giảm xuống, lãi suất thị trường có thể bắt đầu đi lên.

CNBC dẫn lời bà Savita Subramanian, Giám đốc khối cổ phiếu và chiến lược định lượng của Bank of America nhận định: "Nếu Fed chỉ cần giảm hỗ trợ là S&P 500 không tăng được nữa thì khi Fed thắt chặt tiền tệ, hậu quả sẽ còn tệ hơn".

Bà Subramanian dự báo S&P 500 sẽ đạt khoảng 4.600 điểm vào cuối năm nay, cao hơn 2% so với hiện nay.

Số liệu trên thị trường việc làm có tác động tích cực tới tâm lý nhà đầu tư. Ngày 9/9, Bộ Lao động Mỹ cho biết số người xin trợ cấp mất việc trong tuần trước là 310.000, thấp hơn so với dự báo 335.000 của các chuyên gia. Đây cũng là mức thấp nhất kể từ đại dịch bắt đầu đến nay.

1014-chung-khoan-my-2

Cổ phiếu Moderna bật tăng 7,8% sau khi hãng dược phẩm này thông báo đang phát triển một liều vắc xin duy nhất có khả năng phòng ngừa cả COVID-19 lẫn bệnh cúm.

Trong một diễn biến khác, ngày 9/9, Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) thông báo sẽ giảm chương trình mua trái phiếu của mình. "Hội đồng Thống đốc cho rằng điều kiện tài chính thuận lợi có thể được duy trì với một tốc độ mua tài sản ròng chậm hơn so với hai quý trước", thông cáo của ECB cho hay.

Theo Kinh tế chứng khoán

Nhận định chứng khoán ngày 10/9/2021: Xu hướng thị trường phái sinhNhận định chứng khoán ngày 10/9/2021: Xu hướng thị trường phái sinh
Nhận định chứng khoán ngày 9/9/2021: Xu hướng thị trường phái sinhNhận định chứng khoán ngày 9/9/2021: Xu hướng thị trường phái sinh
Nhận định chứng khoán ngày 8/9/2021: Thị trường có thể ở trạng thái “xanh vỏ, đỏ lòng”Nhận định chứng khoán ngày 8/9/2021: Thị trường có thể ở trạng thái “xanh vỏ, đỏ lòng”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 03:45