Khoảng 75 triệu thuê bao 11 số chuyển sang 10 số từ hôm nay

18:38 | 15/09/2018

241 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các nhà mạng bắt đầu triển khai việc chuyển đổi mã mạng với 74,5 triệu thuê bao từ 11 số sang 10 số. 

Việc chuyển đổi thuê bao 11 số sang 10 số sẽ được thực hiện từ 0h ngày 15/9 với 3 giai đoạn. Giai đoạn quay số song song (áp dụng cả cách quay số cũ và mới) bắt đầu từ 0h ngày 15/9 đến hết ngày 14/11. Trong thời gian này, các cuộc gọi quay số theo mã mạng cũ hay mới thì cuộc gọi đều thành công.

Bộ Thông tin & Truyền thông cho biết, với những thay đổi trên, 7 chữ số cuối của thuê bao 11 số vẫn giữ nguyên, chỉ thay đổi mã mạng. Ví dụ, khi muốn gọi tới thuê bao 11 số của VinaPhone là 0123.xxx.xxxx, sau khi thay đổi mã mạng, người dùng quay số 083.xxx.xxxx, nghĩa là chỉ thay mã mạng cũ (123) bằng mã mạng mới (83) khi quay số.

Ở giai đoạn 2, từ 0h ngày 15/11/2018 đến hết ngày 30/6/2019, cuộc gọi theo mã mạng mới được tiến hành bình thường. Các cuộc gọi theo mã mạng cũ sẽ nhận được thông báo bằng tiếng Anh và tiếng Việt cho biết mã mạng đã thay đổi và hướng dẫn quay số theo mã mạng mới.

Sau ngày 30/6/2019, thông báo này sẽ kết thúc, cuộc gọi sẽ chỉ thực hiện thành công khi người sử dụng quay số theo mã mạng mới.

khoang 75 trieu thue bao 11 so chuyen sang 10 so tu hom nay
Mã mạng mới của các nhà mạng sau khi chuyển thuê bao 11 số sang 10 số. Đồ họa: Tiến Thành.

Báo cáo của Cục Viễn thông công bố hồi tháng 5 cho biết sẽ có khoảng 60 triệu thuê bao 11 số và 700 thuê bao VSAT chịu sự tác động của kế hoạch này. Tuy nhiên, theo số liệu báo cáo của các nhà mạng, con số này là trên 74,5 triệu thuê bao. Trong đó, Viettel có 43 triệu, MobiFone 14 triệu, VinaPhone 15 triệu, Vietnamobile 2,5 triệu.

Trước đó, các nhà mạng đều có nhiều tháng chuẩn bị và cho biết đã sẵn sàng cho việc chuyển đổi. Ông Nguyễn Việt Dũng, Phó tổng giám đốc Tổng công ty Viễn thông Viettel (Viettel Telecom) cho biết, nhà mạng này hiện có 43 triệu thuê bao 11 số đang hoạt động.

"Khách hàng Viettel sẽ không phải thực hiện bất kỳ thao tác gì để chuyển sang đầu số 03", ông Dũngnói và cho biết thêm việc chuyển đổi không chỉ là thay đổi số thuê bao đơn thuần mà Viettel có tới gần 1.000 dịch vụ (dịch vụ giá trị gia tăng, tổng đài, thoại ...) phải chuyển đổi theo. Viettel cũng hỗ trợ các công cụ để khách hàng cập nhật lại danh bạ sau ngày 7/10. Toàn bộ việc chuyển đổi sẽ thực hiện vào ban đêm để không gây ảnh hưởng lớn đến khách hàng.

khoang 75 trieu thue bao 11 so chuyen sang 10 so tu hom nay
Theo số liệu của các nhà mạng, có khoảng 74,5 triệu thuê bao 11 số sẽ được chuyển đổi mã mạng thành 10 số. Ảnh: VNPT

Trong khi đó, MobiFone có 14 triệu thuê bao 11 số và việc đổi đầu số mới thực hiện trong 5 đêm, từ 15/9 đến 2/10. Với khoảng 15 triệu thuê bao 11 số, VNPT cũng tiến hành việc chuyển đổi đầu số trong 5 đêm, rải rác từ 15 đến 27/9. Mỗi đêm sẽ có từ 2,3 đến 4,8 triệu thuê bao VinaPhone được chuyển đổi.

Với Vietnamobile, 2,5 triệu thuê bao đầu số 0186 và 0188 của nhà mạng này sẽ được chuyển đổi đầu số trong 5 đêm, từ 15 đến 23/9 với khoảng 400.000 - 500.000 thuê bao được chuyển đổi mỗi đợt. Trong khi đó, tuy không công bố số lượng thuê bao, song Gmobile cũng cho biết công tác chuyển đổi được tiến hành trong 4 đêm là 15, 17, 19 và 21/9.

Hiện 4 nhà mạng là Viettel, MobiFone, VinaPhone và Vietnamobile đều đã có tính năng chuyển đổi danh bạ trên ứng dụng di động từ 11 số sang 10 số. Với người dùng điện thoại phổ thông, các nhà mạng sẽ hỗ trợ tối đa cho nhóm khách hàng này tại các điểm giao dịch.

Trước đó, để chuẩn bị cho kế hoạch chuyển đổi mã mạng, Ngân hàng Nhà nước cũng yêu cầu các ngân hàng phải xây dựng kế hoạch chuyển đổi phù hợp với lộ trình theo kế hoạch của Bộ Thông tin & Truyền thông, các doanh nghiệp viễn thông di động. Trong đó, các nhà băng chủ động xây dựng phương án chuyển đổi phù hợp, tính đến các giải pháp ứng dụng công nghệ, điện tử như các công cụ để khách hàng đăng ký thay đổi thông tin số điện thoại qua website, Internet-Banking, Mobile-Banking, SMS-Banking... bảo đảm thuận tiện cho khách hàng. Ngân hàng Nhà nước cũng yêu cầu các nhà băng trong quá trình triển khai thực hiện phải bảo đảm an toàn, liên tục các hoạt động dịch vụ.

Thuê bao 11 số được cơ quan quản lý chính thức cấp cho các nhà mạng từ năm 2007. Tuy nhiên, đến nay, Bộ Thông tin & Truyền thông nhận định, theo thống kê thời gian qua, hiệu quả sử dụng đối với mã mạng di động độ dài 3 chữ số (đầu 1xx) thấp hơn nhiều so với mã 2 chữ số (đầu 9x). Ngoài ra, tỷ lệ số thuê bao điện thoại dùng mã mạng 1xx rời mạng khá cao. SIM rác, tin nhắn rác... cũng chủ yếu phát sinh từ mã mạng 1xx. Vì vậy, việc chuyển mã mạng 1xx về mã mạng mới có độ dài 2 chữ số vừa tạo công bằng về độ dài quay số cho người sử dụng dịch vụ vừa góp phần hạn chế tỷ lệ thuê bao rời mạng, hạn chế SIM rác, tin nhắn rác...

Kế hoạch chuyển đổi, thống nhất các thuê bao di động về 10 số nằm trong Quy hoạch kho số viễn thông được Bộ Thông tin & Truyền thông đặt ra tại Thông tư 22, ban hành năm 2015. Theo kế hoạch này, năm 2017, khi hoàn tất quy hoạch lại mã vùng cố định, cơ quan quản lý sẽ chuyển đổi thuê bao di động 11 số xuống còn 10 số. Tuy nhiên, việc triển khai đến nay mới thực hiện, tức là chậm hơn một năm so với kế hoạch ban đầu.

Theo VnExpress.net

khoang 75 trieu thue bao 11 so chuyen sang 10 so tu hom nayNgân hàng sẵn sàng cho việc chuyển đổi thuê bao di động 11 số sang 10 số

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 09:00