Thuê bao di động 11 dừng hoạt động từ hôm nay

09:06 | 15/11/2018

107 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các nhà mạng khuyến nghị người dùng đồng bộ danh bạ trong điện thoại để chuyển toàn bộ thuê bao 11 số về 10 số. 

Các nhà mạng vừa đồng loạt thông báo về việc sẽ dừng áp dụng hình thức quay số song song cho thuê bao 11 số chuyển sang 10 số từ ngày 0h ngày 15/11, theo lộ trình của Bộ Thông tin & Truyền thông.

Theo đó, sau thời điểm này khách hàng không thể thực hiện cuộc gọi và tin nhắn tới thuê bao 11 số. Thay vào đó, các nhà mạng triển khai âm báo (tiếng Anh và tiếng Việt) cho đến ngày 30/6/2019, nếu người dùng vẫn thực hiện cuộc gọi đến đầu số cũ.

thue bao di dong 11 dung hoat dong tu hom nay
Mã mạng mới của các nhà mạng sau khi chuyển thuê bao 11 số sang 10 số.

Các nhà mạng khuyến nghị người dùng đồng bộ danh bạ trong điện thoại để chuyển toàn bộ thuê bao 11 số về 10 số nhằm đảm bảo các thông tin liên lạc không bị gián đoạn. Hiện nay trên thị trường có nhiều ứng dụng chuyển đầu số điện thoại, nhưng các nhà mạng khuyến cáo khách hàng sử dụng các ứng dụng do doanh nghiệp viễn thông trong nước cung cấp nhằm tránh bị lộ, rò rỉ thông tin cá nhân...

"Bên cạnh đó, mọi khách hàng cũng cần nhanh chóng đổi số điện thoại đăng ký với ngân hàng và các dịch vụ khác tới đầu số mới để đảm bảo tính bảo mật, nhận đầy đủ mã OTP xác nhận", đại diện nhà mạng khuyến cáo.

60 triệu SIM 11 số được chuyển đổi như thế nào?

Trước đó, để chuẩn bị cho kế hoạch chuyển đổi mã mạng, Ngân hàng Nhà nước cũng yêu cầu các ngân hàng phải xây dựng kế hoạch chuyển đổi phù hợp với lộ trình theo kế hoạch của Bộ Thông tin & Truyền thông, các doanh nghiệp viễn thông di động. Trong đó, các nhà băng chủ động xây dựng phương án chuyển đổi phù hợp, tính đến các giải pháp ứng dụng công nghệ, điện tử như các công cụ để khách hàng đăng ký thay đổi thông tin số điện thoại qua website, Internet-Banking, Mobile-Banking, SMS-Banking... bảo đảm thuận tiện cho khách hàng. Ngân hàng Nhà nước cũng yêu cầu các nhà băng trong quá trình triển khai thực hiện phải bảo đảm an toàn, liên tục các hoạt động dịch vụ.

Thuê bao 11 số được cơ quan quản lý chính thức cấp cho các nhà mạng từ năm 2007. Tuy nhiên, đến nay, Bộ Thông tin & Truyền thông nhận định, hiệu quả sử dụng thấp hơn nhiều so với mã 2 chữ số (đầu 9x). Ngoài ra, tỷ lệ số thuê bao điện thoại dùng mã mạng 1xx rời mạng khá cao. SIM rác, tin nhắn rác... cũng chủ yếu phát sinh từ mã mạng 1xx. Vì vậy, việc chuyển mã mạng 1xx về mã mạng mới có độ dài 2 chữ số vừa tạo công bằng về độ dài quay số cho người sử dụng dịch vụ vừa góp phần hạn chế tỷ lệ thuê bao rời mạng, hạn chế SIM rác, tin nhắn rác...

Kế hoạch chuyển đổi, thống nhất các thuê bao di động về 10 số nằm trong Quy hoạch kho số viễn thông được Bộ Thông tin & Truyền thông đặt ra tại Thông tư 22, ban hành năm 2015. Theo kế hoạch này, năm 2017, khi hoàn tất quy hoạch lại mã vùng cố định, cơ quan quản lý chuyển đổi thuê bao di động 11 số xuống còn 10 số. Tuy nhiên, việc triển khai đến nay mới thực hiện, tức là chậm hơn một năm so với kế hoạch ban đầu.

Theo VnExpress

thue bao di dong 11 dung hoat dong tu hom nay Khoảng 75 triệu thuê bao 11 số chuyển sang 10 số từ hôm nay
thue bao di dong 11 dung hoat dong tu hom nay Cách chuyển thuê bao 11 số về 10 số ở danh bạ trong nháy mắt
thue bao di dong 11 dung hoat dong tu hom nay VietinBank hỗ trợ khách hàng sau chuyển đổi đầu số điện thoại

-->

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 ▼550K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,760 ▼550K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,770 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▼550K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 20:45