Khó như… chuyện tìm dầu

13:46 | 19/03/2019

49,442 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - 50 năm qua, đã có cả trăm công ty dầu khí quốc tế đổ vào thềm lục địa Việt Nam tìm dầu khí. Ấy vậy nhưng hiện tại chỉ còn khoảng ngót nghét chục nhà đầu tư, còn lại hàng loạt các "ông lớn" dầu khí thế giới đã “bỏ cuộc chơi”, chấp nhận mất vốn.  

Tính từ khi Chính phủ Việt Nam ký kết hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí đầu tiên với nhà thầu AGIP (Italy) vào năm 1978, cho đến nay, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (Petrovietnam) đã thay mặt Chính phủ ký kết hàng trăm hợp đồng thăm dò khai thác dầu khí với tổng lượng tiền các nhà đầu tư lên tới hàng chục tỉ USD.

kho nhu tim dau khi
Giàn khoan tự nâng Tam Đảo 05 - công trình khoa học kỹ thuật biểu trưng của ngành Dầu khí Việt Nam.

Đến ngày 26/6/1986, Việt Nam đã đón tấn dầu đầu tiên được khai thác tại mỏ Bạch Hổ - mỏ dầu lớn nhất Việt Nam nằm ở bể Cửu Long do Liên doanh dầu khí Việt - Nga (Vietsovpetro) điều hành, đánh dấu cột mốc quan trọng đưa Việt Nam vào danh sách các nước sản xuất và xuất khẩu dầu mỏ. Cần phải nói thêm rằng do chất lượng dầu thô của mỏ Bạch Hổ được đánh giá là một trong những loại dầu thô tốt nhất thế giới và tất nhiên cũng có giá mua cao nhất trên thế giới nên vào những năm cuối của thập kỷ 90 đã có một làn sóng ồ ạt các tập đoàn dầu khí hàng đầu thế giới đã đổ vào đầu tư tìm kiếm dầu tại Việt Nam. Điển hình như Tập đoàn BP - Vương quốc Anh, Total - Pháp, Shell - Hà Lan…

Hầu hết các công ty này khi vào tìm kiếm thăm dò dầu khí trên thềm lục địa Việt Nam đều tìm ra các cấu tạo hoặc những mỏ có dầu khí nhưng để đi đến khai thác là cả một câu chuyện khác. Cần phải biết thêm rằng thời điểm những năm đầu của thập kỷ 90, Việt Nam chỉ có một số lượng ít ỏi tài liệu về dầu khí. Hầu hết các kết quả thăm dò bước đầu này là tài liệu của Pháp và Mỹ để lại sau chiến tranh. Sau này với sự trợ giúp của các chuyên gia Liên Xô, phải mất gần 11 năm liên tục mới tìm ra được mỏ dầu Bạch Hổ và khai thác được tấn dầu thương mại đầu tiên vào năm 1986.

Bởi vậy, việc các công ty tìm kiếm thăm dò dầu khí phải đổ tiền vào làm thu nổ địa chấn dưới hàng trăm mét nước biển, rồi tiếp tục thực hiện công tác giải mã những vệt loằng ngoằng đó (minh giải địa chấn) thành tài liệu để đi tìm các mỏ dầu khí là một công việc cực kỳ mất nhiều thời gian. Bởi nếu làm một bài toán đơn giản mỗi một lô thăm dò dầu khí của Việt Nam vào khoảng hơn chục ngàn km vuông. Riêng chuyện chạy tàu để thu nổ địa chấn hết một lô cũng mất vài năm trời. Sau đó các chuyên gia minh giải địa chấn vào cuộc, đọc hàng tấn tài liệu, thu thập vào máy tính lựa chọn ra những cấu tạo có khả năng là mỏ dầu. Tiếp đến là các chuyên gia thăm dò sẽ vào cuộc cùng các chuyên gia địa chất lựa chọn để khoan những mũi khoan tìm vỉa. Tính giá trung bình mỗi mũi khoan thăm dò vào khoảng 20 triệu USD. Bởi vậy chỉ cần vài ba mũi khoan “trượt” thì chuyện cả trăm triệu USD sẽ “đổ sông đổ biển” theo đúng nghĩa đen.

Việc tìm ra mỏ dầu trên biển khơi mênh mông đã khó nhưng còn nan giải hơn nữa khi đã tìm ra mỏ dầu khí rồi nhưng đến giai đoạn tiếp theo là dự đoán trữ lượng thì rất nhiều nhà đầu tư đã bỏ giấc mơ kiếm vàng đen tại Việt Nam khi hầu hết các mỏ dầu khí tại Việt Nam đều “bị” xác định là mỏ có trữ lượng nhỏ, không có khả năng thu lợi cho nhà đầu tư.

kho nhu tim dau khi
Giàn khoan khí ngoài khơi Lunskoye, với công suất sản xuất gần 50 triệu m3 khí/năm.

Đáng buồn nhất cho nhà đầu tư và cho cả nước chủ nhà là Việt Nam khi các mỏ đang khai thác thương mại thì đùng một cái giá dầu trên thị trường giảm sâu như 3 năm gần đây. Với giá dầu khoảng 50-60 USD/thùng thì dầu khai thác lên ngay lập tức bị thu các loại thuế, phí thì nhà đầu tư chỉ có lỗ vốn. Gần đây nhất là câu chuyện về mỏ Sông Đốc cách mũi Cà Mau khoảng 205 km về phía tây nam. Mỏ được đưa vào khai thác từ ngày 24/11/2008 và được vận hành bởi Công ty Điều hành chung Trường Sơn (TS JOC). Với sự tham gia của các bên nhà thầu gồm Talisman (Canada) 30% và Petronas Carigali Overseas (Malayxia). Sau 5 năm vận hành và khai thác không mang lại hiệu quả kinh tế như mong muốn, TS JOC đã dừng dự án và bàn giao lại mỏ Sông Đốc cho Chính phủ Việt Nam từ cuối năm 2013.

Hiện nay, Việt Nam có trên 40 công ty dầu mỏ nước ngoài đang đầu tư vào các khâu thượng nguồn, trung nguồn và hạ nguồn. Trong số đó, chỉ có khoảng chục công ty, tập đoàn lớn còn trụ lại ở khâu đầu (thăm dò - khai thác dầu khí) như Chevron (Mỹ), KNOC (Hàn Quốc), Gazprom (Nga), Petronas (Malaysia), PTTEP (Thái Lan), Talisman và Repsol (Tây Ban Nha), ExxonMobil (Mỹ), Total và Neon Energy (Pháp). Các công ty này phần lớn đầu tư dưới hình thức góp vốn với Việt Nam để thực hiện các hợp đồng dầu mỏ. Đặc biệt, Việt Nam còn ký kết hợp tác với Liên bang Nga để thành lập các công ty liên doanh với nhiệm vụ chính là thăm dò dầu mỏ tại Nga và Việt Nam. Với các hoạt động hợp tác này, 38 mỏ dầu khí trong tổng số hơn 100 phát hiện dầu khí đã được đưa vào khai thác.

Có thể khẳng định rằng nghề tìm kiếm và khai thác dầu khí là một ngành nghề đặc biệt khó khăn và đầy rủi ro. Dầu khí là tài nguyên quý giá và là sự may mắn lớn đối với bất cứ quốc gia nào có nó, bởi vậy cần xã hội có cái nhìn công tâm hơn về ngành Dầu khí cũng như những người lao động dầu khí chân chính đang ngày đêm bám biển, giữ ổn định dòng vàng đen của tổ quốc, đem về nguồn tài chính lớn để xây dựng đất nước.

Thành Công

kho nhu tim dau khi Argentina mời gọi Nga hợp tác thăm dò khai thác dầu khí
kho nhu tim dau khi Tuổi trẻ Vietsovpetro với công tác địa chất và khoan trong hoạt động tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí
kho nhu tim dau khi Thách thức trong thăm dò khai thác dầu khí và những kiến nghị từ PVN
kho nhu tim dau khi Thu hút đầu tư quốc tế - Chìa khóa thành công của Dầu khí Việt Nam
kho nhu tim dau khi Pháp chính thức cấm thăm dò khai thác dầu khí sau năm 2040
kho nhu tim dau khi Chi phí thăm dò khai thác dầu khí nước sâu dự báo sẽ gia tăng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼100K 11,460 ▼80K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼100K 11,450 ▼80K
Cập nhật: 25/04/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
TPHCM - SJC 118.500 120.500 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.500 120.500 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.500 120.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲1000K 117.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 ▲1000K 117.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 ▲1000K 116.880 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 ▲990K 116.160 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 ▲990K 115.930 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 ▲750K 87.900 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 ▲590K 68.600 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 ▲410K 48.820 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 ▲910K 107.270 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 ▲610K 71.520 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 ▲650K 76.200 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 ▲680K 79.710 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 ▲380K 44.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 ▲330K 38.760 ▲330K
Cập nhật: 25/04/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▼50K 11,790 ▼50K
Trang sức 99.9 11,260 ▼50K 11,780 ▼50K
NL 99.99 11,270 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,270 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 ▼50K 11,800 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050 ▼50K
Cập nhật: 25/04/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16071 16337 16918
CAD 18203 18479 19098
CHF 30705 31081 31734
CNY 0 3358 3600
EUR 28903 29172 30205
GBP 33812 34201 35141
HKD 0 3224 3426
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15179 15774
SGD 19247 19526 20051
THB 691 754 808
USD (1,2) 25759 0 0
USD (5,10,20) 25798 0 0
USD (50,100) 25826 25860 26195
Cập nhật: 25/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,869 25,869 26,195
USD(1-2-5) 24,834 - -
USD(10-20) 24,834 - -
GBP 34,155 34,248 35,106
HKD 3,298 3,308 3,403
CHF 30,856 30,951 31,778
JPY 177.61 177.93 185.62
THB 741.42 750.58 802.7
AUD 16,440 16,500 16,926
CAD 18,514 18,573 19,051
SGD 19,477 19,537 20,131
SEK - 2,659 2,749
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,890 4,019
NOK - 2,454 2,536
CNY - 3,537 3,628
RUB - - -
NZD 15,215 15,356 15,787
KRW 16.86 17.58 18.85
EUR 29,076 29,099 30,297
TWD 723.49 - 874.69
MYR 5,562.41 - 6,266.28
SAR - 6,827.91 7,177.26
KWD - 82,612 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 25/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,962 29,078 30,167
GBP 34,006 34,143 35,116
HKD 3,288 3,301 3,408
CHF 30,755 30,879 31,771
JPY 177.54 178.25 185.63
AUD 16,330 16,396 16,926
SGD 19,478 19,556 20,087
THB 759 762 795
CAD 18,440 18,514 19,030
NZD 15,322 15,832
KRW 17.35 19.11
Cập nhật: 25/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16242 16342 16913
CAD 18385 18485 19039
CHF 30932 30962 31851
CNY 0 3534.3 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29077 29177 30050
GBP 34100 34150 35260
HKD 0 3358 0
JPY 178.18 178.68 185.23
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15287 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19397 19527 20258
THB 0 719.9 0
TWD 0 796 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11400000 11400000 12050000
Cập nhật: 25/04/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,845 25,895 26,195
USD20 25,845 25,895 26,195
USD1 25,845 25,895 26,195
AUD 16,308 16,458 17,548
EUR 29,217 29,367 30,586
CAD 18,329 18,429 19,769
SGD 19,488 19,638 20,135
JPY 178.37 179.87 184.78
GBP 34,197 34,347 35,166
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,727 0
THB 0 797 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/04/2025 18:00