Khó đạt được tiến độ cổ phần hóa theo mục tiêu

15:53 | 30/06/2014

595 lượt xem
|
(Petrotimes) – Nhiệm vụ cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) ngày càng trở nên nặng nề hơn khi chỉ trong hai năm 2014 – 2015 phải cổ phần hóa hàng trăm doanh nghiệp theo mục tiêu đề ra.

Tại hội thảo “DNNN- thành công và những bài học đắt giá” được tổ chức tại TP HCM ngày 30/6, các chuyên gia kinh tế nhận định, Chính phủ đặt ra mục tiêu cổ phần 432 doanh nghiệp trong giai đoạn 2014 – 2015 là rất quyết tâm, vì giai đoạn 2011 – 2013 chỉ có 99 doanh nghiệp được cổ phần hóa và 81 doanh nghiệp được sắp xếp theo các hình thức khác. Để đạt được theo mục tiêu đề ra thì bình quân mỗi ngày hai Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và TP HCM phải đưa ra bán đấu giá hơn 1 doanh nghiệp, rất khó đạt được.

Hội thảo “DNNN - thành công và những bài học đắt giá”

Theo TS. Nguyễn Thị Mỹ Dung, Phó hiệu trưởng Trường Đại học Tài chính – Marketing, những năm gần đây, thị trường chứng khoán không thuận lợi và điều kiện thoái vốn khó khăn khiến số doanh nghiệp được cổ phần hóa bị thu hẹp lại. Tính từ tháng 8/2013 đến tháng 3/2014, dù thị trường chứng khoán trong nước đã tăng và đẩy chỉ số giá cổ phiếu tăng 30% nhưng tổng mức vốn hóa của thị trường chứng khoán vẫn còn khá nhỏ so với lượng vốn cần thiết để đảm bảo sự thành công của chương trình cổ phần hóa theo mục tiêu đề ra.

Bên cạnh đó, còn nhiều nguyên nhân làm tiến độ cổ phần hóa bị chậm lại như: một số lãnh đạo DNNN lo ngại mình sẽ bị mất hoặc giảm quyền khi doanh nghiệp chuyền thành công ty cổ phần; lạm phát năm cao, năm thấp làm cho giá cả không phản ánh đúng thực chất tài sản của DNNN, còn lúng túng trong việc xác định giá trị doanh nghiệp; xây dựng chính sách giải quyết cho hàng ngàn lao động dôi dư khi cổ phần hóa cũng là một thách thức lớn...

Trong những năm qua, hoạt động của các DNNN tồn tại nhiều vấn đề như: hiệu quả kinh doanh thấp, vay nợ nhiều, đầu tư dàn trải, năng lực cạnh tranh yếu... Các DNNN đang sử dụng 60% vốn tín dụng của cả nước nhưng chỉ đóng góp 30% GDP. Chính vì vậy, việc tái cơ cấu DNNN, trong đó đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa là một chủ trương đúng đắn.

Để đẩy nhanh tiến trình này, các chuyên gia cho rằng: Cần xác định cụ thể giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp và đối chiếu toàn bộ công nợ khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần; xác định rõ ngành nào nhà nước cần nắm 100% vốn, ngành nào cần nắm cổ phần chi phối; những ngành nào tư nhân làm tốt thì nên để tư nhân làm; kiên quyết sắp xếp, giải thể các doanh nghiệp nhà nước hoạt động không hiệu quả, làm ăn thua lỗ kéo dài. Đồng thời, Nhà nước cũng cần kiên quyết không ưu đãi, hỗ trợ các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước dưới dạng bao cấp hoặc bảo hộ mà cần tập trung hoàn thiện chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh, đảm bảo minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa.

Mai Phương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 23:00