Khó đạt được tiến độ cổ phần hóa theo mục tiêu

15:53 | 30/06/2014

593 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Nhiệm vụ cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) ngày càng trở nên nặng nề hơn khi chỉ trong hai năm 2014 – 2015 phải cổ phần hóa hàng trăm doanh nghiệp theo mục tiêu đề ra.

Tại hội thảo “DNNN- thành công và những bài học đắt giá” được tổ chức tại TP HCM ngày 30/6, các chuyên gia kinh tế nhận định, Chính phủ đặt ra mục tiêu cổ phần 432 doanh nghiệp trong giai đoạn 2014 – 2015 là rất quyết tâm, vì giai đoạn 2011 – 2013 chỉ có 99 doanh nghiệp được cổ phần hóa và 81 doanh nghiệp được sắp xếp theo các hình thức khác. Để đạt được theo mục tiêu đề ra thì bình quân mỗi ngày hai Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và TP HCM phải đưa ra bán đấu giá hơn 1 doanh nghiệp, rất khó đạt được.

Hội thảo “DNNN - thành công và những bài học đắt giá”

Theo TS. Nguyễn Thị Mỹ Dung, Phó hiệu trưởng Trường Đại học Tài chính – Marketing, những năm gần đây, thị trường chứng khoán không thuận lợi và điều kiện thoái vốn khó khăn khiến số doanh nghiệp được cổ phần hóa bị thu hẹp lại. Tính từ tháng 8/2013 đến tháng 3/2014, dù thị trường chứng khoán trong nước đã tăng và đẩy chỉ số giá cổ phiếu tăng 30% nhưng tổng mức vốn hóa của thị trường chứng khoán vẫn còn khá nhỏ so với lượng vốn cần thiết để đảm bảo sự thành công của chương trình cổ phần hóa theo mục tiêu đề ra.

Bên cạnh đó, còn nhiều nguyên nhân làm tiến độ cổ phần hóa bị chậm lại như: một số lãnh đạo DNNN lo ngại mình sẽ bị mất hoặc giảm quyền khi doanh nghiệp chuyền thành công ty cổ phần; lạm phát năm cao, năm thấp làm cho giá cả không phản ánh đúng thực chất tài sản của DNNN, còn lúng túng trong việc xác định giá trị doanh nghiệp; xây dựng chính sách giải quyết cho hàng ngàn lao động dôi dư khi cổ phần hóa cũng là một thách thức lớn...

Trong những năm qua, hoạt động của các DNNN tồn tại nhiều vấn đề như: hiệu quả kinh doanh thấp, vay nợ nhiều, đầu tư dàn trải, năng lực cạnh tranh yếu... Các DNNN đang sử dụng 60% vốn tín dụng của cả nước nhưng chỉ đóng góp 30% GDP. Chính vì vậy, việc tái cơ cấu DNNN, trong đó đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa là một chủ trương đúng đắn.

Để đẩy nhanh tiến trình này, các chuyên gia cho rằng: Cần xác định cụ thể giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp và đối chiếu toàn bộ công nợ khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần; xác định rõ ngành nào nhà nước cần nắm 100% vốn, ngành nào cần nắm cổ phần chi phối; những ngành nào tư nhân làm tốt thì nên để tư nhân làm; kiên quyết sắp xếp, giải thể các doanh nghiệp nhà nước hoạt động không hiệu quả, làm ăn thua lỗ kéo dài. Đồng thời, Nhà nước cũng cần kiên quyết không ưu đãi, hỗ trợ các tập đoàn, tổng công ty Nhà nước dưới dạng bao cấp hoặc bảo hộ mà cần tập trung hoàn thiện chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh, đảm bảo minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,700 ▲600K 75,400 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,700 ▲600K 75,500 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 73,600 ▲700K 74,600 ▲600K
Nữ Trang 99% 71,861 ▲594K 73,861 ▲594K
Nữ Trang 68% 48,383 ▲408K 50,883 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 28,761 ▲250K 31,261 ▲250K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,311 18,411 18,961
CHF 27,324 27,429 28,229
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,718 26,753 28,013
GBP 31,293 31,343 32,303
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 158.32 158.32 166.27
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.55 676.89 700.55
USD #25,125 25,125 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 16:00