Khí đốt Nga sẽ quay lại châu Âu khi các nước "tha thứ và quên đi"?

13:10 | 17/01/2023

491 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng Năng lượng Qatar cho rằng việc châu Âu từ chối các mặt hàng năng lượng của Nga sau cuộc chiến ở Ukraine sẽ không kéo dài mãi.

Phát biểu tại một hội nghị về năng lượng diễn ra cuối tuần qua, ông Saad Sherida al-Kaabi - Bộ trưởng Năng lượng kiêm người đứng đầu tập đoàn khí đốt nhà nước QatarEnergy - cho rằng: "Hiện nay, người châu Âu nói rằng họ không đời nào quay lại mua khí đốt của Nga. Nhưng tất cả chúng ta đều may mắn khi có thể quên đi và tha thứ. Vì vậy tôi nghĩ rằng mọi thứ sẽ được hàn gắn theo thời gian".

Từ lâu, châu Âu là khách hàng lớn nhất của Nga đối với hầu hết mặt hàng năng lượng, đặc biệt là khí đốt tự nhiên. Các nước châu Âu đã cắt giảm đáng kể việc nhập khẩu nguồn cung năng lượng của Nga, áp đặt các biện pháp trừng phạt để chống lại cuộc chiến tại Ukraine của Moscow.

Khí đốt Nga sẽ quay lại châu Âu khi các nước
Bộ trưởng Năng lượng Qatar cho rằng dòng chảy khí đốt Nga rồi sẽ trở lại châu Âu (Ảnh: Reuters).

Đầu tháng này, Gazprom - gã khổng lồ năng lượng nhà nước Nga - cho biết, xuất khẩu khí đốt của hãng này sang Thụy Sĩ và EU đã giảm 55% trong năm 2022. Việc cắt giảm nhập khẩu đã làm chi phí năng lượng ở châu Âu tăng vọt, khiến khu vực này phải giành giật để phát triển các nguồn năng lượng mới và tìm kiếm các nguồn cung cấp thay thế.

"Nhưng theo quan điểm của tôi, khí đốt Nga sẽ quay trở lại châu Âu", ông al-Kaabi nói.

Nhờ thời tiết ôn hòa và lượng dự trữ khí đốt tăng đáng kể trong năm qua mà châu Âu đã ngăn chặn được một cuộc khủng hoảng lớn trong mùa đông này. Tuy nhiên, giới chức cũng như các nhà phân tích đều cảnh báo về tình trạng bếp bênh hơn vào cuối năm nay khi các nguồn dự trữ này cạn kiệt.

"May mắn là họ (châu Âu) không có nhu cầu cao về khí đốt do thời tiết ấm hơn. Vấn đề là điều gì sẽ xảy ra khi họ muốn nạp đầy các kho dự trữ trong năm này. Sẽ không có nhiều khí đốt được tung ra thị trường cho đến năm 2025, 2026 và 2027. Vì vậy, tôi cho rằng tình hình sẽ không ổn trong một thời gian nữa", Bộ trưởng Năng lượng Qatar nói.

Tuy nhiên, ông Claudio Descalzi - Giám đốc điều hành hãng năng lượng Italy Eni lại bác bỏ điều này. Ông cho rằng chiến tranh vẫn còn đó và không dễ dàng có thể tha thứ.

Ông Descalzi cho rằng, cuộc chiến ở Ukraine và an ninh năng lượng đều là những vấn đề ưu tiên của ông cũng như ngành công nghiệp năng lượng. Italy đã cắt giảm đáng kể sự phụ thuộc vào khí đốt Nga bằng cách thay thế các nguồn năng lượng từ các nhà cung cấp khác như Algeria. Hôm 15/1, Eni cũng công bố vừa phát hiện một mỏ khí đốt mới ở ngoài khơi phía đông Địa Trung Hải, ngoài khơi bờ biển Ai Cập.

"Thành thật mà nói, an ninh năng lượng là một vấn đề lớn, nhưng tôi nghĩ rằng, trong năm 2023, Ukraine vẫn là ưu tiên hàng đầu", ông Descalzi nói.

Dân rí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,839 15,859 16,459
CAD 17,999 18,009 18,709
CHF 27,002 27,022 27,972
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,736 30,746 31,916
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.75 159.9 169.45
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,832 17,842 18,642
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 19:00