Khánh Hòa thu hồi gần 700 tỷ đồng từ các dự án sai phạm

18:45 | 09/04/2024

3,196 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - UBND tỉnh Khánh Hòa có báo cáo về công tác chỉ đạo, điều hành, tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội quý I/2024. Báo cáo đã được ban hành để phục vụ Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 18.
Khánh Hòa kiên quyết xử lý các dự án bất động sản chậm tiến độKhánh Hòa kiên quyết xử lý các dự án bất động sản chậm tiến độ
Khánh Hòa: Kiểm tra vụ đấu giá 75 thửa đất tại dự án Sông LôKhánh Hòa: Kiểm tra vụ đấu giá 75 thửa đất tại dự án Sông Lô
Khánh Hòa thu hồi gần 700 tỷ đồng từ các dự án sai phạm
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Theo báo cáo của Khánh Hòa, hiện công tác xử lý, khắc phục các sai phạm tại các dự án theo kết luận, kiến nghị của các cơ quan Trung ương đến nay đã đạt được một số kết quả khả quan.

Cụ thể, địa phương đã thu hồi nộp ngân sách nhà nước tổng số tiền 693 tỷ đồng. Trong đó, năm 2021 đã thu hồi hơn 116 tỷ đồng, năm 2022 thu hồi gần 12 tỷ đồng và trong năm 2023 hơn 565 tỷ đồng.

Đến nay, tỉnh cũng đã ban hành 5 quyết định phê duyệt lại giá đất của 5 dự án gồm: Dự án căn nhà ở cao cấp Hoàng Phú; Dự án Khách sạn The Horizon Nha Trang; Dự án Trung tâm điện ảnh và dịch vụ văn hóa Sao Việt và Dự án The Arena và Dự án Khu liên hợp dịch vụ thương mại, khách sạn, căn hộ du lịch và văn phòng cho thuê Luna.

Đồng thời, 17 dự án cũng đã được điều chỉnh và loại bỏ nội dung “đất ở không hình thành đơn vị ở” tại tất cả các văn bản pháp lý có liên quan của dự án; 13 dự án đã điều chỉnh và loại bỏ nội dung “đất ở không hình thành đơn vị ở” một phần trong tổng số các văn bản pháp lý có liên quan của dự án.

UBND tỉnh Khánh Hòa cũng cho biết, trong quý I/2024, toàn tỉnh triển khai 20 cuộc thanh tra hành chính và 401 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành; đã ban hành 10 kết luận thanh tra hành chính tại 16 đơn vị.

Qua thanh tra đã phát hiện sai phạm về kinh tế với số tiền hơn 1 tỷ đồng; kiến nghị xử lý thu hồi nộp ngân sách nhà nước hơn 157 triệu đồng; kiến nghị xử lý khác với số tiền hơn 940 triệu đồng.

Ngành chức năng tỉnh Khánh Hòa kiến nghị kiểm điểm, rút kinh nghiệm đối với 5 tổ chức và 12 cá nhân; chuyển cơ quan điều tra 2 vụ việc có dấu hiệu tội phạm.

Trước đó Thanh tra tỉnh Khánh Hòa cho biết đã có báo cáo công tác nội chính và phòng chống tham nhũng quý 1/2024.

Qua thanh tra đã phát hiện sai phạm về kinh tế với số tiền hơn 13,2 tỷ đồng; kiến nghị xử lý thu hồi nộp ngân sách nhà nước với số tiền hơn 245 triệu đồng và xử lý khác hơn 13 tỷ đồng.

Thanh tra tỉnh Khánh Hòa kiến nghị kiểm điểm, rút kinh nghiệm đối với 10 tổ chức và 13 cá nhân; chuyển cơ quan điều tra 3 vụ việc có dấu hiệu tội phạm.

Thanh tra tỉnh Khánh Hòa thanh tra chuyên đề công tác quản lý, sử dụng đất do UBND hai xã Vạn Thạnh và Vạn Thọ (huyện Vạn Ninh) quản lý.

Qua đó phát hiện sai phạm và kiến nghị xử lý khác về kinh tế với số tiền hơn 940 triệu đồng; kiến nghị kiểm điểm, rút kinh nghiệm đối với các cá nhân, tổ chức và chuyển cơ quan điều tra hai vụ việc.

Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở xã hội đối với Sở Xây dựng và các chủ đầu tư (Công ty CP đường sắt Phú Khánh, Công ty CP phát triển nhà và đô thị HUD Nha Trang, Công ty TNHH Thành Mỹ, Công ty CP bất động sản Hà Quang).

Phát hiện sai phạm và kiến nghị xử lý khác về kinh tế với số tiền hơn 12 tỉ đồng; kiến nghị kiểm điểm rút kinh nghiệm 2 tổ chức.

Tại Cam Ranh, thanh tra công tác quản lý đầu tư xây dựng các công trình ở xã Cam Phước Đông năm 2022, phát hiện sai phạm và kiến nghị thu hồi nộp ngân sách nhà nước 157,448 triệu đồng; kiến nghị kiểm điểm rút kinh nghiệm 3 cá nhân.

Tại Nha Trang, thanh tra đột xuất về việc quản lý, sử dụng đất công, đất công ích 5% của UBND phường Phước Hải, phát hiện sai phạm và kiến nghị cưỡng chế đối với 4 trường hợp, thu hồi 2 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp; chuyển cơ quan điều tra 1 vụ việc có dấu hiệu tội phạm...

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00