Khánh Hòa thu hồi gần 700 tỷ đồng từ các dự án sai phạm

18:45 | 09/04/2024

3,198 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - UBND tỉnh Khánh Hòa có báo cáo về công tác chỉ đạo, điều hành, tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội quý I/2024. Báo cáo đã được ban hành để phục vụ Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 18.
Khánh Hòa kiên quyết xử lý các dự án bất động sản chậm tiến độKhánh Hòa kiên quyết xử lý các dự án bất động sản chậm tiến độ
Khánh Hòa: Kiểm tra vụ đấu giá 75 thửa đất tại dự án Sông LôKhánh Hòa: Kiểm tra vụ đấu giá 75 thửa đất tại dự án Sông Lô
Khánh Hòa thu hồi gần 700 tỷ đồng từ các dự án sai phạm
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Theo báo cáo của Khánh Hòa, hiện công tác xử lý, khắc phục các sai phạm tại các dự án theo kết luận, kiến nghị của các cơ quan Trung ương đến nay đã đạt được một số kết quả khả quan.

Cụ thể, địa phương đã thu hồi nộp ngân sách nhà nước tổng số tiền 693 tỷ đồng. Trong đó, năm 2021 đã thu hồi hơn 116 tỷ đồng, năm 2022 thu hồi gần 12 tỷ đồng và trong năm 2023 hơn 565 tỷ đồng.

Đến nay, tỉnh cũng đã ban hành 5 quyết định phê duyệt lại giá đất của 5 dự án gồm: Dự án căn nhà ở cao cấp Hoàng Phú; Dự án Khách sạn The Horizon Nha Trang; Dự án Trung tâm điện ảnh và dịch vụ văn hóa Sao Việt và Dự án The Arena và Dự án Khu liên hợp dịch vụ thương mại, khách sạn, căn hộ du lịch và văn phòng cho thuê Luna.

Đồng thời, 17 dự án cũng đã được điều chỉnh và loại bỏ nội dung “đất ở không hình thành đơn vị ở” tại tất cả các văn bản pháp lý có liên quan của dự án; 13 dự án đã điều chỉnh và loại bỏ nội dung “đất ở không hình thành đơn vị ở” một phần trong tổng số các văn bản pháp lý có liên quan của dự án.

UBND tỉnh Khánh Hòa cũng cho biết, trong quý I/2024, toàn tỉnh triển khai 20 cuộc thanh tra hành chính và 401 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành; đã ban hành 10 kết luận thanh tra hành chính tại 16 đơn vị.

Qua thanh tra đã phát hiện sai phạm về kinh tế với số tiền hơn 1 tỷ đồng; kiến nghị xử lý thu hồi nộp ngân sách nhà nước hơn 157 triệu đồng; kiến nghị xử lý khác với số tiền hơn 940 triệu đồng.

Ngành chức năng tỉnh Khánh Hòa kiến nghị kiểm điểm, rút kinh nghiệm đối với 5 tổ chức và 12 cá nhân; chuyển cơ quan điều tra 2 vụ việc có dấu hiệu tội phạm.

Trước đó Thanh tra tỉnh Khánh Hòa cho biết đã có báo cáo công tác nội chính và phòng chống tham nhũng quý 1/2024.

Qua thanh tra đã phát hiện sai phạm về kinh tế với số tiền hơn 13,2 tỷ đồng; kiến nghị xử lý thu hồi nộp ngân sách nhà nước với số tiền hơn 245 triệu đồng và xử lý khác hơn 13 tỷ đồng.

Thanh tra tỉnh Khánh Hòa kiến nghị kiểm điểm, rút kinh nghiệm đối với 10 tổ chức và 13 cá nhân; chuyển cơ quan điều tra 3 vụ việc có dấu hiệu tội phạm.

Thanh tra tỉnh Khánh Hòa thanh tra chuyên đề công tác quản lý, sử dụng đất do UBND hai xã Vạn Thạnh và Vạn Thọ (huyện Vạn Ninh) quản lý.

Qua đó phát hiện sai phạm và kiến nghị xử lý khác về kinh tế với số tiền hơn 940 triệu đồng; kiến nghị kiểm điểm, rút kinh nghiệm đối với các cá nhân, tổ chức và chuyển cơ quan điều tra hai vụ việc.

Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở xã hội đối với Sở Xây dựng và các chủ đầu tư (Công ty CP đường sắt Phú Khánh, Công ty CP phát triển nhà và đô thị HUD Nha Trang, Công ty TNHH Thành Mỹ, Công ty CP bất động sản Hà Quang).

Phát hiện sai phạm và kiến nghị xử lý khác về kinh tế với số tiền hơn 12 tỉ đồng; kiến nghị kiểm điểm rút kinh nghiệm 2 tổ chức.

Tại Cam Ranh, thanh tra công tác quản lý đầu tư xây dựng các công trình ở xã Cam Phước Đông năm 2022, phát hiện sai phạm và kiến nghị thu hồi nộp ngân sách nhà nước 157,448 triệu đồng; kiến nghị kiểm điểm rút kinh nghiệm 3 cá nhân.

Tại Nha Trang, thanh tra đột xuất về việc quản lý, sử dụng đất công, đất công ích 5% của UBND phường Phước Hải, phát hiện sai phạm và kiến nghị cưỡng chế đối với 4 trường hợp, thu hồi 2 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp; chuyển cơ quan điều tra 1 vụ việc có dấu hiệu tội phạm...

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 13:00