Khánh Hòa kiên quyết xử lý các dự án bất động sản chậm tiến độ

13:50 | 13/08/2023

641 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, UBND tỉnh Khánh Hòa đã có báo cáo gửi Bộ Xây dựng về kết quả thực hiện Nghị quyết số 33 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường bất động sản (BĐS) phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững.
Phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chung Đô thị mới Cam LâmPhê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chung Đô thị mới Cam Lâm
Khánh Hòa phát động chương trình “Hành động xanh - Vì tương lai xanh”Khánh Hòa phát động chương trình “Hành động xanh - Vì tương lai xanh”

Cụ thể, đối với việc rà soát vướng mắc trong triển khai thực hiện dự án BĐS trên địa bàn, UBND tỉnh Khánh Hòa nhìn nhận, các khó khăn, vướng mắc chủ yếu liên quan công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư; xác định lại tiền thuế đất; việc điều chỉnh đất ở không hình thành đơn vị ở sang đất khác; điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500; quy hoạch phân khu 1/2000…

Khánh Hòa kiên quyết xử lý các dự án bất động sản chậm tiến độ
Ảnh minh họa/ https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Để giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các dự án, địa phương ban hành quyết thành lập tổ công tác tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư dự án trên địa bàn. Trong đó, Sở KH&ĐT là cơ quan thường trực của tổ công tác, hiện, Sở này đang xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện.

Thời gian qua, UBND tỉnh Khánh Hòa đã chỉ đạo Sở KH&ĐT phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tổ chức các cuộc họp trực tiếp với các nhà đầu tư thực hiện dự án lớn trên địa bàn tỉnh như: Dự án Khu đô thị sinh thái bán đảo Thanh Phong, Khu đô thị An Bình Tân, Khu đô thị Phúc Khánh 1, Khu đô thị Phúc Khánh 2, Khu đô thị mới Phước Long, Khu đô thị Hoàng Long, Khu dân cư Phú Lộc…

Hiện nay nhưng khó khăn, vướng mắc lớn nhất đối với các dự án là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; lập, điều chỉnh quy hoạch phân khu, quy hoạch 1/500 của dự án; công tác xác định giá đất để bồi thường giải phóng mặt bằng và các khó khăn, vướng mắc khác của doanh nghiệp.

Trên cơ sở đó, phân nhóm các dự án có khả năng tiếp tục triển khai, các dự án đủ điều kiện thu hồi, các dự án khó khăn vướng mắc liên quan đến lĩnh vực của các Sở, ngành, địa phương, UBND tỉnh Khánh Hòa đã chỉ đạo cho các đơn vị có liên quan rà soát, xử lý theo chức năng, nhiệm vụ.

UBND tỉnh Khánh Hòa chỉ đạo Sở KH&ĐT kiên quyết xử lý vi phạm hành chính đối với các dự án thực hiện chậm tiến độ, chấm dứt hoạt động các dự án không triển khai thực hiện hoặc thực hiện chậm tiến độ do nguyên nhân chủ quan của nhà đầu tư. Từ đó, tạo môi trường lành mạnh, cạnh tranh trong hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh này.

Vừa qua, UBND tỉnh Khánh Hòa đã chấm dứt hoạt động 4 dự án, đang thực hiện thủ tục ngừng hoạt động đối với 3 dự án; kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong năm 2022 và 2023 là 37 dự án theo quy định của Luật Đầu tư.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,400 ▼600K 119,400 ▼600K
AVPL/SJC HCM 117,400 ▼600K 119,400 ▼600K
AVPL/SJC ĐN 117,400 ▼600K 119,400 ▼600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▼50K 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▼50K 11,240
Cập nhật: 15/05/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.800 ▼1000K 114.300 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.690 ▼1000K 114.190 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.990 ▼990K 113.490 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.760 ▼990K 113.260 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.380 ▼750K 85.880 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.520 ▼580K 67.020 ▼580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.200 ▼420K 47.700 ▼420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.300 ▼920K 104.800 ▼920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.370 ▼610K 69.870 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.950 ▼650K 74.450 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.370 ▼680K 77.870 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.510 ▼380K 43.010 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.370 ▼330K 37.870 ▼330K
Cập nhật: 15/05/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼100K 11,490 ▼50K
Trang sức 99.9 10,980 ▼100K 11,480 ▼50K
NL 99.99 10,650 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼100K 11,550 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼100K 11,550 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼100K 11,550 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,740 ▼60K 11,940 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 11,740 ▼60K 11,940 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 11,740 ▼60K 11,940 ▼60K
Cập nhật: 15/05/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16174 16441 17020
CAD 18021 18296 18917
CHF 30220 30594 31246
CNY 0 3358 3600
EUR 28384 28651 29684
GBP 33613 34002 34934
HKD 0 3188 3391
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 14995 15580
SGD 19410 19690 20210
THB 691 754 808
USD (1,2) 25650 0 0
USD (5,10,20) 25688 0 0
USD (50,100) 25716 25750 26095
Cập nhật: 15/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 33,980 34,072 34,974
HKD 3,264 3,274 3,373
CHF 30,410 30,505 31,362
JPY 173.8 174.12 181.92
THB 741.11 750.26 802.26
AUD 16,454 16,514 16,958
CAD 18,315 18,374 18,867
SGD 19,614 19,675 20,296
SEK - 2,618 2,710
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,825 3,957
NOK - 2,454 2,541
CNY - 3,559 3,656
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,556
KRW 17.19 17.93 19.25
EUR 28,580 28,603 29,823
TWD 775.75 - 938.59
MYR 5,646.4 - 6,374.16
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 81,965 87,380
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 15/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16322 16422 16990
CAD 18195 18295 18850
CHF 30420 30450 31324
CNY 0 3560.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28647 28747 29519
GBP 33880 33930 35033
HKD 0 3270 0
JPY 173.3 174.3 180.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15088 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19542 19672 20402
THB 0 719 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 15/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,218
USD20 25,730 25,780 26,218
USD1 25,730 25,780 26,218
AUD 16,372 16,522 17,599
EUR 28,692 28,842 30,031
CAD 18,146 18,246 19,569
SGD 19,628 19,778 20,263
JPY 174.09 175.59 180.35
GBP 33,977 34,127 34,938
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,443 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 10:00