Kết quả kiểm nghiệm mẫu phân bón nghi giả ở Đồng Nai

12:43 | 22/10/2020

473 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trung tâm phân tích và thử nghiệm 2 (Vinacontrol) và Trung tâm kỹ thuật đo lường chất lượng 3 (Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng) vừa có kết quả kiểm nghiệm các mẫu phân bón thu thập tại xưởng sản xuất của chi nhánh Công ty TNHH Thương mại Châu Rhino tại tỉnh Đồng Nai. Qua đó xác định, các mẫu phẩm không đạt chỉ tiêu chất lượng…

Theo kết quả kiểm nghiệm, các mẫu phẩm thuộc 61,5 tấn phân bón các loại như Phân trung lượng XNK 111 HLS Supe Lan Canxi; Phân hữu cơ vi sinh Brown Toad Lân đen Humic Đạm cá được Cục QLTT Đồng Nai và Cục QLTT Lâm Đồng kiểm tra và tạm giữ mới đây không đạt chỉ tiêu chất lượng, là hàng giả, không có giá trị sử dụng.

Trước đó, dưới sự chỉ đạo của Tổng cục QLTT, lực lượng QLTT tỉnh Đồng Nai vừa phối hợp với Cục Nghiệp vụ QLTT và Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu (C03) kiểm tra xưởng sản xuất phân thuộc chi nhánh Công ty TNHH Thương mại Châu Rhino (272/81 Tổ 9A, khu phố 4, phường Trảng Dài, TP Biên Hoà).

ket-qua-kiem-nghiem-mau-phan-bon-nghi-gia-o-dong-nai
Bao bì tại xưởng sản xuất phân bón giả.

Thời điểm kiểm tra, lực lượng liên ngành phát hiện hàng trăm m3 nguyên liệu, bột màu, đá vẫn ngổn ngang tại xưởng. Qua kiểm đếm, Đoàn kiểm tra ghi nhận 8,5 tấn thành phẩm phân bón trung lượng XNK 111 HLS Supper Lân Canxi; 28,5 tấn phân bón hữu cơ trùn quế; khoảng 5 tấn phân hạt đen chưa đóng bao bì; 25m3 nguyên liệu, bột màu dùng để sản xuất phân, 100m3 đá nguyên liệu và 31.700 vỏ bao bì phân bón các loại; cùng nhiều phương tiện sản xuất gồm: máy xúc, xe nâng, băng chuyền, máy nghiền, bồn chứa nguyên liệu, bồn quay ly tâm, máy may miệng bao.

Làm việc với Đoàn kiểm tra thời điểm đó, ông Nguyễn Trọng Dần – Chủ chi nhánh Công ty TNHH Thương mại Châu Rhino chỉ xuất trình được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép đóng gói phân bón. Còn lại, các loại giấy tờ khác như giấy phép sản xuất phân bón, quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam và các hóa đơn chứng từ liên quan đến hàng hóa chủ cơ sở không xuất trình được.

Với kết quả từ Trung tâm phân tích và thử nghiệm 2 (Vinacontrol) và Trung tâm kỹ thuật đo lường chất lượng 3 - Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Cục QLTT Đồng Nai tiếp tục hoàn thiện hồ sơ để chuyển sang Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu (C03) làm rõ hành vi: sản xuất phân bón không có giấy phép sản xuất, sản xuất phân bón không có quyết định lưu hành phân bón tại Việt Nam và sản xuất phân bón giả.

Theo Tổng cục QLTT, trong 9 tháng năm 2020, lực lượng QLTT trên cả nước đã kiểm tra, xử lý hàng trăm vụ vi phạm liên quan đến các mặt hàng vật tư nông nghiệp trong đó có phân bón, thu nộp ngân sách hàng tỷ đồng, tiêu hủy hàng chục tấn phân bón giả, không có giá trị sử dụng. Các vụ việc điển hình được thực hiện ở Kiên Giang, Long An, Tiền Giang, Thanh Hóa, Lào Cai.

Trước đó, Đội QLTT số 2 (Cục QLTT Lâm Đồng) phối hợp với Cục Nghiệp vụ QLTT, Cục Cảnh sát kinh tế, Chi cục Trồng trọt và BVTV tỉnh Lâm Đồng, Đội Cảnh sát kinh tế Công an huyện Đức Trọng tiến hành kiểm tra Cửa hàng vật tư nông nghiệp Anh Thư do ông Trần Thành Lương (thôn 6, xã Ninh Gia, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng) làm chủ.

Tại đây Đoàn kiểm tra phát hiện 40 tấn phân bón trung lượng XNK 111 HLS Supper Lân Canxi do chi nhánh Công ty TNHH Thương mại Châu RHINO có dấu hiệu vi phạm kinh doanh phân.

Tại Đồng Nai, lực lượng chức năng tiếp tục kiểm tra Cơ sở kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật Thu Thảo do bà Nguyễn Thị Thu Thảo làm chủ (số 15, tổ 1, ấp Ngọc Lâm 2, xã Phú Thanh, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai). Tại đây, Đoàn kiểm tra phát hiện 13 tấn phân bón trung lượng XNK 111 HLS Supper lân canxi do Công ty TNHH Thương mại Châu RHINO sản xuất có dấu hiệu vi phạm tương tự như cửa hàng tại Lâm Đồng.

Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,821 14,831 15,411
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.14 672.14 700.14
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00