KBC của ông Đặng Thành Tâm: Tồn kho hơn 8.000 tỉ đồng

19:00 | 06/10/2015

1,623 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (KBC) cho rằng mình đang nắm nhiều lợi thế trong lĩnh vực phát triển khu công nghiệp và việc tồn kho 8.000 tỉ đồng là không đáng ngại.
kbc cua ong dang thanh tam ton kho hon 8000 ti dong
Một góc Khu công nghiệp Tràng Duệ.
kbc cua ong dang thanh tam ton kho hon 8000 ti dong Câu chuyện “vượt bão” của đại gia Đặng Thành Tâm
kbc cua ong dang thanh tam ton kho hon 8000 ti dong KBC: Doanh thu tăng nhưng nợ vẫn tăng

Theo Báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2015, tính đến ngày 30/6, tổng tài sản của KBC là hơn 13,67 ngàn tỉ đồng, tăng hơn 600 tỉ đồng so với đầu năm 2015. Nợ phải trả của KBC cũng giảm từ 6.773 tỉ đồng xuống còn 5.988 tỉ đồng. Tuy nhiên, hàng tồn kho của Tổng công ty đã tăng từ 7.616 tỉ đồng lên 8.097 tỉ đồng.

Ngay sau khi những số liệu tài chính trên được công bố đã có nhiều ý kiến hoài nghi về “sức khỏe” của KBC. Những câu hỏi kiểu như phải chăng hoạt động kinh doanh của KBC đang đi xuống, gánh nặng nợ nần đang đè nặng lên KBC… đã được đặt ra.

Trước thực tế này, KBC cho hay, với đặc thù hoạt động trọng lĩnh vực phát triển các khu công nghiệp, đô thị nên việc tích lũy đạt là rất quan trọng và đây cũng là chiến lược, tầm nhìn của KBC đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

Dẫn chứng về điều này, KBC thông tin: Ở Hải Phòng, toàn bộ gần 1.000ha đất mở rộng trong tương lai đã được quy hoạch vào Khu kinh tế, ở đó không chỉ có sản xuất công nghệ cao mới được ưu đãi cao nhất mà tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh, kể cả trong khu đô thị, vui chơi giải trí, nhà hàng khách sạn… đều được hưởng lợi cao nhất. Và để có thêm gần 1.000ha năm trong Khu kinh tế lớn bậc nhất miền Bắc này theo KBC là điều không dễ và ít công ty được hưởng lợi từ việc mở rộng này như KBC.

Đưa ví dụ cụ thể, KBC cho hay, chỉ với việc cho nhà đầu tư nước ngoài thuê 100ha đất ở đặc khu kinh tế này, KBC đã thu về 1.600 tỉ đồng và đó là chưa tính đất dịch vụ, nhà ở.

Cũng theo KBC, con số hàng tồn kho tăng 400 tỉ đồng trong 6 tháng đầu năm 2014 chủ yếu tập trung ở Khu công nghiệp Tràng Duệ do gần 200ha đất giai đoạn 2 đã được đền bù giải phóng mặt bằng và đang đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, việc phát triển, mở rộng Khu công nghiệp Tràng Duệ đang mang lại hiệu quả lớn khi chưa đầy 1 năm, 50% diện tích của khu đã được lấp đầy.

Ngoài ra, KBC cũng thông tin, với những khu đô thị như Tràng Cát (Hải Phòng), Khu công nghiệp Tân Phú Trung (TP Hồ Chí Minh)… thì nếu định giá lại theo giá trị thực tế, tổng giá trị bất động sản của KBC sẽ cao hơn rất nhiều. Vì vậy, “với con số tồn kho 8.000 tỉ đồng của mấy ngàn ha đất thì giá trị và tiềm năng cồn gấp hơn cả chục lần” và đây là lợi thế mà KBC đang nắm giữ mà không doanh nghiệp nào trong lĩnh vực phát triển khu công nghiệp có được.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 00:47