IMF: Tăng trưởng toàn cầu năm nay có thể tệ nhất gần một thế kỷ

08:22 | 15/04/2020

232 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kinh tế toàn cầu dự kiến giảm 3% năm nay, đánh dấu suy thoái mạnh nhất kể từ "Đại suy thoái" những năm 1930, theo dự báo của IMF.

"Báo cáo triển vọng kinh tế thế giới năm 2020" IMF vừa đưa ra dự đoán, kinh tế toàn cầu sẽ phục hồi một phần vào năm 2021, với tăng trưởng 5,8%. Nhưng tổ chức này cũng cảnh báo, dự đoán là không chắc chắn bởi kết quả vẫn có thể tệ hơn, tùy thuộc vào diễn biến của đại dịch.

"Sự phục hồi trong năm 2021 chỉ là một phần, vì mức độ hoạt động của nền kinh tế có thể vẫn duy trì thấp hơn mức đã được dự báo trước khi có đại dịch", Gita Gopinath, Nhà kinh tế trưởng của IMF, cho biết. Theo kịch bản tốt nhất, thế giới có khả năng mất 9.000 tỷ USD tổng sản lượng trong hai năm, lớn hơn GDP của Đức và Nhật Bản cộng lại.

IMF: Tăng trưởng toàn cầu năm nay có thể tệ nhất gần một thế kỷ
Một quán ăn nhẹ tại Vienna, Áo đóng cửa vì đại dịch. Ảnh: Reuters

Các dự báo của IMF cho rằng, sự bùng phát của Covid-19 sẽ đạt đỉnh ở hầu hết quốc gia trong quý II và giảm dần trong nửa cuối năm. Việc đóng cửa kinh doanh và các biện pháp ngăn chặn khác sẽ dần được nới lỏng.

Tuy nhiên, nếu đại dịch kéo dài qua quý III thì có thể gây ra suy giảm thêm 3% cho năm 2020 và khả năng phục hồi vào năm 2021 cũng chậm hơn, do ảnh hưởng từ phá sản và thất nghiệp kéo dài. Trường hợp có một đợt bùng phát thứ hai vào năm 2021, buộc phải ngừng hoạt động nhiều hơn, có thể làm giảm 5 đến 8 điểm phần trăm trong dự báo cơ sở GDP toàn cầu cho năm đó, khiến thế giới suy thoái trong năm thứ hai liên tiếp.

"Rất có khả năng năm nay nền kinh tế toàn cầu sẽ trải qua thời kỳ suy thoái tồi tệ nhất kể từ Đại suy thoái, vượt qua những gì đã thấy trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu một thập kỷ trước", IMF nhận định trong báo cáo, "Cuộc 'Đại phong tỏa', dự kiến kéo giảm đáng kể tăng trưởng toàn cầu".

Các dự báo mới tạo ra không khí ảm đạm cho các cuộc họp của IMF và World Bank mới đây, được tiến hành bằng hình thức hội nghị truyền hình để hạn chế lây nhiễm virus. Trong cuộc họp, bà Gita Gopinath cho rằng, những hạn chế đi lại khắp nơi trên thế giới và sự cố gián đoạn chuỗi cung ứng vì đại dịch đã tạo ra thách thức cho tiến trình toàn cầu hóa.

"Tuy nhiên, điều rất quan trọng là việc này không thể trở thành một phương thức quyết định, đảo ngược tất cả lợi ích đã đạt được từ toàn cầu hóa", bà nói và kêu gọi các quốc gia không nên hạn chế xuất khẩu vật tư y tế. Vị chuyên gia giữ quan điểm rằng, sự phục hồi kinh tế mạnh mẽ và lành mạnh sẽ không bền vững nếu thế giới phi toàn cầu hóa. Bởi lẽ, nó sẽ làm giảm nghiêm trọng năng suất toàn cầu.

Kinh tế toàn cầu từng giảm 0,7% vào năm 2009, lần tồi tệ nhất kể từ Đại suy thoái những năm 1930, theo dữ liệu của IMF. Vào tháng 1/2020, trước khi Covid-19 lan rộng cả trong và ngoài Trung Quốc, IMF dự báo kinh tế toàn cầu sẽ tăng 3,3% vào năm 2020 nhờ căng thẳng thương mại Mỹ - Trung bắt đầu hạ nhiệt. Cùng với đó, tăng trưởng cho năm 2021 sẽ là 3,4%.

Giờ đây, các nền kinh tế lớn đang hứng chịu sự bùng phát tồi tệ của virus đang lao dốc mạnh. Kinh tế Mỹ được dự báo giảm 5,9% vào năm 2020, và tăng trở lại 4,7% vào năm 2021, theo kịch bản lạc quan nhất của IMF.

Các nền kinh tế khu vực đồng euro sẽ giảm 7,5% năm nay. Trong đó, Italy ảnh hưởng nặng nhất, với GDP giảm 9,1%. Tây Ban Nha giảm 8%, Pháp giảm 7,2% và Đức giảm 7%. Khu vực này sẽ tăng trưởng lại 4,7% vào 2021.

Trung Quốc, nơi Covid-19 lên đến đỉnh điểm trong quý đầu tiên và hoạt động kinh doanh đang nối lại với sự trợ giúp của các gói kích thích tài chính lớn, sẽ duy trì mức tăng trưởng dương 1,2% trong năm 2020, giảm từ mức 6% trong dự báo của IMF hồi tháng 1/2020. Nền kinh tế Trung Quốc được dự báo sẽ tăng 9,2% vào năm 2021, IMF cho biết.

Tăng trưởng năm tài chính 2020 của Ấn Độ dự kiến sở vùng tích cực, nhưng các nền kinh tế Mỹ Latinh, nơi đại dịch đang bùng phát, sẽ giảm 5,2%. Giám đốc điều hành IMF, bà Kristalina Georgieva, cho biết tuần trước rằng khoảng 8.000 tỷ USD kích thích tài khóa được các chính phủ tung ra để ngăn chặn sụp đổ kinh tế vì Covid-19 là không đủ.

IMF cũng kêu gọi Fed mở rộng hạn mức hoán đổi hỗ trợ thanh khoản sang các thị trường mới nổi, nơi đang đối mặt với vấn đề kép là hoạt động bị đình lại và các điều kiện tài chính bị thắt chặt. Tổ chức này cho biết, một số quốc gia có thể cần phải chuyển sang giới hạn tạm thời về dòng vốn.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 11,230
Cập nhật: 03/07/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 03/07/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 03/07/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16638 16907 17489
CAD 18631 18909 19526
CHF 32347 32730 33380
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31468
GBP 35015 35409 36346
HKD 0 3202 3405
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15575 16164
SGD 19995 20278 20805
THB 722 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 03/07/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 03/07/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26320
AUD 16827 16927 17495
CAD 18813 18913 19469
CHF 32605 32635 33522
CNY 0 3614.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30464 30564 31339
GBP 35344 35394 36515
HKD 0 3330 0
JPY 178.13 179.13 185.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15692 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20163 20293 21015
THB 0 751.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 07:45