Hướng tới Kinh tế biển xanh cho Việt Nam

17:50 | 08/11/2021

1,590 lượt xem
|
(PetroTimes) - Dầu khí, hàng hải, du lịch, điện gió, hải sản, đóng tàu là các ngành kinh tế mũi nhọn được Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) đề xuất phát triển theo hướng kinh tế xanh, sạch cho Việt Nam. Trong đó, các chuyên gia của UNDP khuyến nghị, Việt Nam cần hoàn thiên thể chế và hành lang pháp lý cho ngành dầu khí, tiếp tục phát triển theo chiều sâu.

UNDP cùng với Tổng cục Biển và Hải đảo đang lấy ý kiến đóng góp vào Báo cáo “Đánh giá tiềm năng phát triển bền vững kinh tế biển: Hướng tới Kinh tế biển xanh ở Việt Nam”.

Hướng tới Kinh tế biển xanh ở Việt Nam
Kiên Giang hướng đến vai trò cầu nối của vùng Đồng bằng sông Cửu Long nhờ kinh tế biển.

Báo cáo Đánh giá tiềm năng phát triển bền vững kinh tế biển: Hướng tới Kinh tế biển xanh ở Việt Nam là một trong những nghiên cứu đầu tiên về phát triển kinh tế biển với cách tiếp cận mới, đã bước đầu giúp hình dung được quy mô và vai trò của từng ngành trong định hướng phát triển kinh tế biển Việt Nam trong tương lai…

Ông Đào Xuân Lai, Trưởng ban Biến đổi khí hậu và Môi trường UNDP Việt Nam, cho biết quy mô kinh tế (GDP) biển và vùng ven biển Việt Nam bình quân đạt khoảng 47-48% GDP cả nước, trong đó GDP của kinh tế thuần biển đạt khoảng 20-22% tổng GDP cả nước.

Kinh tế biển là một mối tổng hòa của các ngành trên một môi trường biển có sự gắn kết chặt chẽ. Sự phát triển của một ngành có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến các ngành khác, vì vậy, đòi hỏi một tiếp cận và phối hợp đa ngành nhằm tối ưu hóa phát triển kinh tế biển xanh Việt Nam...

"Chúng tôi hy vọng rằng báo cáo là một đóng góp quan trọng, có cơ sở khoa học và thực tiễn, góp phần trong việc hoạch định chính sách, xác định ưu tiên, phục hồi xanh để thúc đẩy kinh tế bền vững biển ở Việt Nam", ông Lai nhận định.

Báo cáo Đánh giá tiềm năng phát triển bền vững kinh tế biển: Hướng tới Kinh tế biển xanh ở Việt Nam nêu lên những kết quả nghiên cứu chuyên đề cho 6 ngành kinh tế biển chủ lực tại Việt Nam: Năng lượng tái tạo; dầu khí; thủy sản; giao thông biển; du lịch; môi trường.

Hướng tới Kinh tế biển xanh ở Việt Nam
Các chuyên gia của UNDP khuyến nghị, Việt Nam cần hoàn thiên thể chế và hành lang pháp lý cho ngành Dầu khí, tiếp tục phát triển.

Đối với Dầu khí, đây là một ngành kinh tế quan trọng. Các chuyên gia của UNDP khuyến nghị, Việt Nam cần hoàn thiên thể chế và hành lang pháp lý cho ngành dầu khí, tiếp tục phát triển theo chiều sâu trong chuỗi giá trị, nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua chuyển đổi số và hoàn thiện hệ thống quản trị.

Trữ lượng hải sản biển của Việt Nam đạt 5,42 triệu tấn, GDP hải sản hiện chiếm 72-89% tổng GDP của cả ngành thủy sản; 15-20% GDP nông, lâm, ngư nghiệp; 2,5-3,2% trong GDP toàn quốc.

Với ngành hải sản, những năm gần đây, nguồn lợi thủy sản suy giảm do dư thừa cường lực đánh bắt. Cơ sở hạ tầng ngành hải sản chưa đáp ứng yêu cầu, quản lý môi trường vùng nuôi chưa hiệu quả. Các chuyên gia của UNDP khuyến cáo, Việt Nam cần giảm sản lượng khai thác hải xuống mức bền vững tối ưu, phù hợp với trữ lượng nguồn lợi, cụ thể nên giảm từ 3,6 triệu tấn năm 2020 xuống 2,65 triệu tấn hải sản đánh bắt vào năm 2030. Đồng thời, phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.

Với ngành du lịch biển, những năm gần đây Việt Nam thu hút 35 triệu lượt du khách biển mỗi năm, đem lại doanh thu 508 nghìn tỷ đồng, GDP thuần đạt 184 nghìn tỷ đồng. Tuy nhiên trong 2 năm vừa qua, ngành Du lịch biển giảm sút nghiêm trọng do chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.

Báo cáo khuyến nghị ngành du lịch biển Việt Nam cần tập trung nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, chia sẻ không gian, phân kỳ phát triển, phát triển thị trường du lịch hài hòa, cân bằng với nhiệm vụ thích ứng với biến đổi khí hậu.

Đề cập về ngành hàng hải, báo cáo thông tin, vận tải biển tại Việt Nam đạt gần 650 triệu tấn hàng hóa mỗi năm, chiếm khoảng 23,2% tổng sản lượng vận tải.

Tuy nhiên, đội tàu biển quốc gia chỉ đảm nhận 10% vận tải biển quốc tế dù có hơn 1.000 tàu. Hệ thống cảng biển tại Việt Nam gồm 34 cảng biển, 278 bến cảng. GDP của ngành hàng hải đạt 43.576 tỷ đồng năm 2019, bằng 0,7-1,0% GDP quốc gia. Ngành hàng hải vẫn còn nhiều dư địa để phát triển, bởi nhu cầu vận tải biển tăng trưởng mạnh mẽ theo nhu cầu xuất nhập khẩu, du lịch…

Hướng tới Kinh tế biển xanh ở Việt Nam
Việt Nam cần nhanh chóng trẻ hóa các đội tàu biển.

Báo cáo đưa ra kịch bản bền vững cho ngành hàng hải: giai đoan 2020-2030 vận tải biển tăng trưởng 7,4%/năm, sản lượng đạt khoảng 1 tỷ tấn năm 2030.

Vì vậy, Việt Nam cần xây dựng chiến lược mới phát triển đội tàu quốc gia theo hướng trẻ hóa, hiện đại, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về khí thải. Phát triển hệ thống cảng biển phải đồng bộ hệ thống dịch vụ logistics sau cảng, đảm bảo năng lực thông qua 1,4 tỷ tấn hàng hóa. Ngoài ra, cần có quy hoạch mới cho ngành công nghiệp đóng tàu.

Đối với lĩnh vực năng lượng tái tạo, báo cáo cho rằng phát triển điện gió ngoài khơi ở Việt Nam còn rất kiêm tốn cả về số lượng lẫn quy mô dự án, hiện công suất lắp đặt mới chiếm 0,11% trong tổng sản lượng điện cả nước nên đóng góp cho GDP không đáng kể.

Điện gió ngoài khơi đang đối mặt với nhiều thách thức: thiếu quy hoạch đồng bộ - xung đột sử dụng không gian biển. Tuy vậy, các chuyên gia của UNDP cũng chỉ ra rằng: Tiềm năng phát triển điện gió ngoài khơi ở Việt Nam rất lớn, trong khi công nghệ và hiệu suất điện gió đang được cải tiến liên tục, giảm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh.

Kịch bản cơ sở Quy hoạch ngành điện đưa ra, đến năm 2030, tổng công suất lắp đặt điện gió trên biển tại Việt Nam sẽ đạt 7.000MW, cung cấp khoảng gần 26 tỷ kWh, đáp ứng khoảng gần 5,5% tổng nhu cầu điện thương phẩm quốc gia.

Nhưng các chuyên gia của UNDP khuyến nghị một kịch bản bản bền vững (xanh): Nên hướng đến đạt 10.000MW điện gió biển đến năm 2030, cung cấp khoảng gần 40 tỷ kWh. Đề nghị Chính phủ Việt Nam sớm hoạch định được lộ trình phát triển điện gió ngoài khơi, tích hợp quy hoạch phát triển điện lực quốc gia với quy hoạch sử dụng không gian biển.

Hướng tới Kinh tế biển xanh ở Việt Nam
Việt Nam sớm hoạch định được lộ trình phát triển điện gió ngoài khơi, tích hợp quy hoạch phát triển điện lực quốc gia với quy hoạch sử dụng không gian biển.

Đối với lĩnh vực Môi trường, biển Việt Nam có hệ thống rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển, đầm phá đều có tính đa dạng sinh học cao.

Tuy nhiên, hệ sinh thái biển đang đối diện với nhiều thách thức: chất thải từ các sông đổ ra biển (ô nhiễm rác thải nhựa), hoạt động kinh tế - xã hội của các địa phương ven biển và tác động của biến đối khí hậu.

Các chuyên gia UNDP khuyến nghị Việt Nam cần sớm hoàn thiện quy hoạch không gian biển và phân định rõ các khu chức năng. Cần tăng cường khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong điều tra cơ bản tài nguyên môi trường biển, giám sát và cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường biển.

Báo cáo nêu lên đánh giá tác động của kinh tế biển xanh về sự tương tác giữa 6 lĩnh vực hoạt động kinh tế biển với 17 mục tiêu phát triển bền vững. Trước mắt, dư địa phát triển cho từng lĩnh vực kinh tế biển của Việt Nam còn khá rộng mở, chưa dẫn đến xung đột lớn giữa các ngành, phát triển kinh tế chưa đến mức xung đột lợi ích lớn để giải quyết.

"Các hoạt động kinh tế biển của Việt Nam chưa gây ra thảm họa môi trường biển. Do đó, trong 10-15 năm tới, các kịch bản tăng trưởng kinh tế cần theo hướng nhanh hơn, nhờ các yếu tố khoa học - công nghệ, nâng cao năng suất kết hợp với bảo tồn hệ sinh thái và duy trì sự đa dạng. sinh học vẫn rất thực tế”, báo cáo nhấn mạnh.

Dự kiến, báo cáo sẽ được công bố tại Hội nghị quốc tế về Kinh tế đại dương bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu do Việt Nam và Na Uy đồng chủ trì, với hỗ trợ kỹ thuật của UNDP, sẽ được tổ chức vào ngày 13-14/12/2021 tại Hà Nội.

P.V

Dư địa phát triển từng lĩnh vực kinh tế biển của Việt Nam còn khá rộng mở Dư địa phát triển từng lĩnh vực kinh tế biển của Việt Nam còn khá rộng mở
Phát triển kinh tế biển song song với bảo vệ chủ quyền lãnh thổ Phát triển kinh tế biển song song với bảo vệ chủ quyền lãnh thổ
Hợp tác quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển Hợp tác quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển
Điện gió ngoài khơi: Tiềm năng lớn phát triển nền kinh tế xanh Điện gió ngoài khơi: Tiềm năng lớn phát triển nền kinh tế xanh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 21:00