HoREA đề xuất mở rộng đối tượng mua nhà được vay gói 120.000 tỷ đồng

18:45 | 20/11/2023

1,286 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Hiệp hội Bất động sản TP HCM (HoREA) đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét mở rộng hơn một số đối tượng được vay gói tín dụng 120.000 tỷ đồng bao gồm chủ đầu tư và người mua nhà thuộc các dự án nhà ở thương mại có giá bán không vượt quá 3 tỷ đồng/căn và có ưu tiên cho người mua căn nhà đầu tiên.
HoREA đề xuất kết hợp hai phương án về đặt cọc bất động sảnHoREA đề xuất kết hợp hai phương án về đặt cọc bất động sản
HoREA kiến nghị loạt giải pháp thúc đẩy tín dụng bất động sảnHoREA kiến nghị loạt giải pháp thúc đẩy tín dụng bất động sản

HoREA tiếp tục đề xuất với Ngân hàng Nhà nước một số giải pháp về tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản.

Cụ thể, HoREA đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét mở rộng hơn một số đối tượng được vay gói tín dụng 120.000 tỷ đồng bao gồm chủ đầu tư và người mua nhà thuộc các dự án nhà ở thương mại có giá bán không vượt quá 3 tỷ đồng/căn và có ưu tiên cho người mua căn nhà đầu tiên.

HoREA đề xuất mở rộng đối tượng mua nhà được vay gói 120.000 tỷ đồng
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Theo HoREA, để thực hiện Công điện 993/CĐ-TTg ngày 24/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Bộ Xây dựng rà soát kỹ các thủ tục điều kiện cho vay thuận lợi thông thoáng, kiểm soát được và đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng cho vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo xây dựng lại chung cư cũ. Chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại khẩn trương hướng dẫn các thủ tục vay vốn tín dụng đối với các dự án đã được công bố đủ điều kiện và có nhu cầu vay vốn đối với cả chủ đầu tư và người cần mua nhà của chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng, Hiệp hội đề xuất các giải pháp như sau.

HoREA đề nghị giải pháp đầu tiên để các ngân hàng thương mại đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng cho vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo xây dựng lại chung cư cũ lại cũng là giải pháp “phi tín dụng” phụ thuộc vào việc các cơ quan có thẩm quyền từ Trung ương đến địa phương khẩn trương tháo gỡ vướng mắc pháp lý cho các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo xây dựng lại chung cư cũ để triển khai thực hiện dự án, tạo ra sản phẩm nhà ở để có đủ điều kiện vay gói 120.000 tỷ đồng.

Để thực hiện được giải pháp “phi tín dụng”, tháo gỡ vướng mắc pháp lý cho các dự án bất động sản, trong đó có dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo xây dựng lại chung cư cũ thì phải phát huy hơn nữa vai trò, trách nhiệm Tổ trưởng Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ của Bộ trưởng Bộ Xây dựng theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

HoREA cũng đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét mở rộng hơn các đối tượng được vay gói tín dụng 120.000 tỷ đồng này, bao gồm chủ đầu tư và người mua nhà thuộc các dự án nhà ở thương mại có giá bán không vượt quá 3 tỷ đồng/căn và có ưu tiên cho người mua căn nhà đầu tiên.

Đồng thời, Hiệp hội đề nghị Bộ Xây dựng tiếp tục phối hợp với Ngân hàng Nhà nước, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính để xây dựng gói tín dụng ưu đãi nhà ở xã hội 110.000 tỷ đồng để thực hiện Luật Nhà ở dự kiến được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6 và để thực hiện Chương trình phát triển tối thiểu 1 triệu căn nhà ở xã hội trong giai đoạn 2021-2030.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 ▲300K 119,800 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,800 ▲300K 119,800 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,800 ▲300K 119,800 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 26/06/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
TPHCM - SJC 117.800 ▲300K 119.800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
Hà Nội - SJC 117.800 ▲300K 119.800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 117.800 ▲300K 119.800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
Miền Tây - SJC 117.800 ▲300K 119.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 119.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 119.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▲300K 115.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▲290K 115.580 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▲290K 114.870 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▲290K 114.640 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▲230K 86.930 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▲180K 67.840 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▲120K 48.280 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▲270K 106.080 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▲190K 70.730 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▲200K 75.360 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▲210K 78.830 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▲110K 43.540 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▲100K 38.330 ▲100K
Cập nhật: 26/06/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲30K 11,640 ▲30K
Trang sức 99.9 11,180 ▲30K 11,630 ▲30K
NL 99.99 10,875 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,875 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 11,780 ▲30K 11,980 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,780 ▲30K 11,980 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,780 ▲30K 11,980 ▲30K
Cập nhật: 26/06/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16522 16790 17367
CAD 18514 18791 19409
CHF 31867 32248 32901
CNY 0 3570 3690
EUR 29889 30162 31192
GBP 35014 35408 36347
HKD 0 3198 3400
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15491 16083
SGD 19942 20224 20750
THB 721 784 838
USD (1,2) 25866 0 0
USD (5,10,20) 25906 0 0
USD (50,100) 25934 25968 26305
Cập nhật: 26/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,305
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,381 35,477 36,317
HKD 3,275 3,285 3,379
CHF 32,170 32,270 33,020
JPY 177.45 177.77 184.94
THB 767.33 776.8 829.12
AUD 16,789 16,850 17,290
CAD 18,769 18,830 19,350
SGD 20,109 20,171 20,809
SEK - 2,718 2,807
LAK - 0.93 1.28
DKK - 4,028 4,160
NOK - 2,543 2,627
CNY - 3,602 3,693
RUB - - -
NZD 15,460 15,604 16,031
KRW 17.76 18.52 19.96
EUR 30,136 30,160 31,348
TWD 806.21 - 974.33
MYR 5,782.5 - 6,511.37
SAR - 6,860.95 7,208.55
KWD - 83,335 88,564
XAU - - -
Cập nhật: 26/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,950 26,290
EUR 29,928 30,048 31,172
GBP 35,147 35,288 36,289
HKD 3,263 3,276 3,381
CHF 31,907 32,035 32,976
JPY 176.31 177.02 184.36
AUD 16,715 16,782 17,317
SGD 20,121 20,202 20,755
THB 783 786 822
CAD 18,718 18,793 19,319
NZD 15,553 16,062
KRW 18.40 20.28
Cập nhật: 26/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25943 25943 26300
AUD 16685 16785 17350
CAD 18683 18783 19339
CHF 32079 32109 33003
CNY 0 3609.7 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30149 30249 31024
GBP 35291 35341 36454
HKD 0 3330 0
JPY 177.04 178.04 184.59
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15586 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20944
THB 0 749.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11550000 11550000 12050000
XBJ 10550000 10550000 12050000
Cập nhật: 26/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,940 25,990 26,250
USD20 25,940 25,990 26,250
USD1 25,940 25,990 26,250
AUD 16,750 16,900 17,967
EUR 30,225 30,375 31,551
CAD 18,651 18,751 20,064
SGD 20,175 20,325 20,800
JPY 177.42 178.92 183.57
GBP 35,381 35,531 36,323
XAU 11,778,000 0 11,982,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/06/2025 13:45