HoREA đề xuất kết hợp hai phương án về đặt cọc bất động sản

06:15 | 02/11/2023

753 lượt xem
|
(PetroTimes) - Hiệp hội Bất động sản TP HCM (HoREA) kiến nghị gộp hai phương án về đặt cọc trong Dự thảo Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi) nhằm tích hợp ưu điểm của cả hai.
Đặt cọc bất động sản tối đa không quá 10% giá bán, cho thuê muaĐặt cọc bất động sản tối đa không quá 10% giá bán, cho thuê mua
Không thu quá 95% giá trị hợp đồng nếu chưa cấp sổKhông thu quá 95% giá trị hợp đồng nếu chưa cấp sổ

Theo Chủ tịch HoREA Lê Hoàng Châu, việc có hai phương án lựa chọn về đặt cọc mua bất động sản "trên giấy" hoặc hiện hữu có thể tạo ra các hạn chế, vì vậy, nên tối ưu hóa chúng thành một phương án duy nhất.

HoREA đề xuất kết hợp hai phương án về đặt cọc bất động sản
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Ông Châu đề xuất, phương án kết hợp có thể được hình thành như sau: "Chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc từ khách hàng khi nhà ở hoặc công trình xây dựng đã đủ điều kiện để bắt đầu kinh doanh và đã thực hiện giao dịch theo quy định của Luật này. Chủ đầu tư cũng chỉ được thu tiền đặt cọc khi dự án đã được cơ quan nhà nước thẩm định và chủ đầu tư có các giấy tờ về quyền sử dụng đất như quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này.

Thỏa thuận đặt cọc cần phải chi tiết về giá bán hoặc cho thuê mua nhà ở hoặc công trình xây dựng. Số tiền đặt cọc tối đa sẽ tuân theo quy định của Chính phủ nhưng không được vượt quá 10% của giá bán hoặc cho thuê mua nhà ở hoặc công trình xây dựng, và nó sẽ phải điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội tại từng thời kỳ và từng loại hình bất động sản".

Ông Châu cũng phân tích cụ thể về mỗi phương án. Phương án 1 là: "Chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc từ khách hàng khi nhà ở hoặc công trình xây dựng đã đủ điều kiện để bắt đầu kinh doanh và đã thực hiện giao dịch theo quy định của Luật này".

Cũng theo ông Châu, phương án này có thể không hoàn toàn cần thiết, vì thường ít xảy ra trường hợp bên đặt cọc bị bên nhận đặt cọc "lừa đảo" sau khi đã giao kết hợp đồng, vì giao kết hợp đồng thường được kiểm tra kỹ lưỡng và thực hiện theo quy định của pháp luật. Thậm chí, tiền đặt cọc thường được trừ vào số tiền thanh toán lần đầu của giao dịch.

Phương án 2 là: "Chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc theo thỏa thuận với khách hàng khi dự án đã được cơ quan nhà nước thẩm định và chủ đầu tư có các giấy tờ về quyền sử dụng đất như quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này".

Theo ông Châu, phương án này hướng đến mục đích "đặt cọc để bảo đảm giao kết hợp đồng". Thường, trước khi giao kết hợp đồng, có thể xảy ra trường hợp bên đặt cọc bị bên nhận đặt cọc "lừa đảo" và không thực hiện "giao kết hợp đồng", gây thiệt hại cho bên đặt cọc.

Ông Châu nhấn mạnh rằng cần tích hợp cả hai phương án thành một để quy định về "đặt cọc" nhằm "bảo đảm giao kết hợp đồng" hoặc "bảo đảm thực hiện hợp đồng," nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng mua hoặc thuê mua bất động sản, bất kể xem nhà ở đã có sẵn hay sẽ hình thành trong tương lai.

Ngoài ra, Chủ tịch HoREA cũng đánh giá, Luật Kinh doanh bất động sản 2006 và 2014 không quy định về "đặt cọc" xảy ra trước thời điểm dự án bất động sản hoặc nhà ở đủ điều kiện để giao kết hợp đồng, và việc này đã dẫn đến tình trạng lạm dụng của giới "đầu nậu, cò đất, doanh nghiệp bất lương" gây thiệt hại lớn cho khách hàng và mất trật tự xã hội.

/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 20:00