Hơn một phần ba doanh nghiệp âm Quỹ Bình ổn giá xăng dầu

12:00 | 11/02/2020

355 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thời gian qua, Quỹ Bình ổn giá xăng dầu (BOG) đã tham gia bình ổn thị trường khá hiệu quả, đặc biệt là những dịp cuối năm, khi thị trường xăng dầu thế giới biến động mạnh. Theo thông tin của Bộ Tài chính, Quỹ BOG đến hết quý IV năm 2019 còn dương gần 2.800 tỉ đồng, nhưng có tới 10 doanh nghiệp đầu mối đang bị âm quỹ.

Tiếp tục thực hiện nguyên tắc công khai minh bạch trong điều hành giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 3/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, Bộ Tài chính công khai thông tin về tình hình trích lập, sử dụng và lãi phát sinh trên số dư Quỹ BOG quý IV/2019.

Theo đó, số dư Quỹ BOG đến hết quý IV/2019 (đến hết ngày 31/12/2019): 2.779,815 tỷ đồng.

hon mot phan ba doanh nghiep am quy binh on gia xang dau
Quỹ Bình ổn giá xăng dầu có hiệu quả cao trong công tác bình ổn giá thị trường.

Theo Bộ Tài chính, số dư Quỹ BOG tại thời điểm 31/12/2018: 3.504,376 tỷ đồng; số dư Quỹ BOG đến hết quý I/2019 (đến hết ngày 31/3/2019): -620,643 tỷ đồng; số dư Quỹ BOG đến hết quý II/2019 (đến hết ngày 30/6/2019): - 499,932 tỷ đồng; số dư Quỹ BOG đến hết quý III/2019 (đến hết ngày 30/9/2019): 2.019,246 tỷ đồng.

Trong khi đó, trong quý IV năm 2019 (từ ngày 1/10/2019 đến hết ngày 31/12/2019), tổng số trích Quỹ BOG là 1.278,604 tỷ đồng; tổng số sử dụng Quỹ BOG là 520,276 tỷ đồng;

Còn lãi phát sinh trên số dư Quỹ BOG dương trong quý IV năm 2019 là 2,250 tỷ đồng; lãi phát sinh trên số dư Quỹ BOG âm là 8 triệu đồng; số dư Quỹ BOG đến hết quý IV năm 2019 (đến hết ngày 31/12/2019) là 2.779,815 tỷ đồng.

Tính đến thời điểm 31/12/2019, trong tổng số 29 thương nhân kinh doanh xăng dầu đầu mối, có 19 thương nhân kinh doanh xăng dầu đầu mối có số dư dương Quỹ BOG, trong đó, Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) có số dư lớn nhất: 1.433.499, cao hơn quý III/2019 là 308.219 tỷ đồng.

Đáng lưu ý vẫn còn 10 đơn vị kinh doanh xăng dầu âm Quỹ BOG, trong đó Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOil) có số âm quỹ lớn nhất lên tới -198.578 tỷ đồng, thấp hơn quý III là 58.705 tỷ đồng.

Nhiều doanh nghiệp đầu mối xăng dầu kiến nghị Liên Bộ Tài chính - Công Thương xem xét loại bỏ Quỹ Bình ổn xăng dầu bởi quỹ này đang làm thị trường trở nên không công bằng. Cụ thể, theo Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam (VINPA), việc sử dụng Quỹ BOG mang đậm tính can thiệp hành chính, làm méo mó giá cả thị trường xăng dầu. "Nếu bỏ Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, tính minh bạch công khai trong điều hành giá sẽ tốt hơn, tạo cơ hội bình đẳng trong hệ thống doanh nghiệp và giá trong nước diễn biến theo xu hướng giá thế giới", VINPA cho biết.

Thực tế, việc tổng quỹ bình ổn giá đang dương gần 2.800 tỉ đồng nhưng lại có tới hơn một phần ba doanh nghiệp âm quỹ bình ổn là hiện tượng bất thường nên cần một lần nữa nghiêm túc xem xét lại toàn diện việc điều hành của Quỹ Bình ổn giá xăng dầu cũng như việc có cần thiết để tồn tại quỹ này hay không.

Thành Công

hon mot phan ba doanh nghiep am quy binh on gia xang dau

Hết quý IV/2019, Quỹ bình ổn giá xăng dầu còn gần 2.800 tỷ
hon mot phan ba doanh nghiep am quy binh on gia xang dau

Đến hết quý III/2019, Quỹ Bình ổn giá xăng dầu dư hơn 2.000 tỷ đồng
hon mot phan ba doanh nghiep am quy binh on gia xang dau

Quỹ bình ổn xăng dầu: Doanh nghiệp đòi bỏ, nhà điều hành muốn giữ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,213 16,233 16,833
CAD 18,248 18,258 18,958
CHF 27,255 27,275 28,225
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,332 26,542 27,832
GBP 31,145 31,155 32,325
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 158.7 158.85 168.4
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,841 14,851 15,431
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,091 18,101 18,901
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00