Hơn một phần ba doanh nghiệp âm Quỹ Bình ổn giá xăng dầu

12:00 | 11/02/2020

356 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thời gian qua, Quỹ Bình ổn giá xăng dầu (BOG) đã tham gia bình ổn thị trường khá hiệu quả, đặc biệt là những dịp cuối năm, khi thị trường xăng dầu thế giới biến động mạnh. Theo thông tin của Bộ Tài chính, Quỹ BOG đến hết quý IV năm 2019 còn dương gần 2.800 tỉ đồng, nhưng có tới 10 doanh nghiệp đầu mối đang bị âm quỹ.

Tiếp tục thực hiện nguyên tắc công khai minh bạch trong điều hành giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 3/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu, Bộ Tài chính công khai thông tin về tình hình trích lập, sử dụng và lãi phát sinh trên số dư Quỹ BOG quý IV/2019.

Theo đó, số dư Quỹ BOG đến hết quý IV/2019 (đến hết ngày 31/12/2019): 2.779,815 tỷ đồng.

hon mot phan ba doanh nghiep am quy binh on gia xang dau
Quỹ Bình ổn giá xăng dầu có hiệu quả cao trong công tác bình ổn giá thị trường.

Theo Bộ Tài chính, số dư Quỹ BOG tại thời điểm 31/12/2018: 3.504,376 tỷ đồng; số dư Quỹ BOG đến hết quý I/2019 (đến hết ngày 31/3/2019): -620,643 tỷ đồng; số dư Quỹ BOG đến hết quý II/2019 (đến hết ngày 30/6/2019): - 499,932 tỷ đồng; số dư Quỹ BOG đến hết quý III/2019 (đến hết ngày 30/9/2019): 2.019,246 tỷ đồng.

Trong khi đó, trong quý IV năm 2019 (từ ngày 1/10/2019 đến hết ngày 31/12/2019), tổng số trích Quỹ BOG là 1.278,604 tỷ đồng; tổng số sử dụng Quỹ BOG là 520,276 tỷ đồng;

Còn lãi phát sinh trên số dư Quỹ BOG dương trong quý IV năm 2019 là 2,250 tỷ đồng; lãi phát sinh trên số dư Quỹ BOG âm là 8 triệu đồng; số dư Quỹ BOG đến hết quý IV năm 2019 (đến hết ngày 31/12/2019) là 2.779,815 tỷ đồng.

Tính đến thời điểm 31/12/2019, trong tổng số 29 thương nhân kinh doanh xăng dầu đầu mối, có 19 thương nhân kinh doanh xăng dầu đầu mối có số dư dương Quỹ BOG, trong đó, Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) có số dư lớn nhất: 1.433.499, cao hơn quý III/2019 là 308.219 tỷ đồng.

Đáng lưu ý vẫn còn 10 đơn vị kinh doanh xăng dầu âm Quỹ BOG, trong đó Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOil) có số âm quỹ lớn nhất lên tới -198.578 tỷ đồng, thấp hơn quý III là 58.705 tỷ đồng.

Nhiều doanh nghiệp đầu mối xăng dầu kiến nghị Liên Bộ Tài chính - Công Thương xem xét loại bỏ Quỹ Bình ổn xăng dầu bởi quỹ này đang làm thị trường trở nên không công bằng. Cụ thể, theo Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam (VINPA), việc sử dụng Quỹ BOG mang đậm tính can thiệp hành chính, làm méo mó giá cả thị trường xăng dầu. "Nếu bỏ Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, tính minh bạch công khai trong điều hành giá sẽ tốt hơn, tạo cơ hội bình đẳng trong hệ thống doanh nghiệp và giá trong nước diễn biến theo xu hướng giá thế giới", VINPA cho biết.

Thực tế, việc tổng quỹ bình ổn giá đang dương gần 2.800 tỉ đồng nhưng lại có tới hơn một phần ba doanh nghiệp âm quỹ bình ổn là hiện tượng bất thường nên cần một lần nữa nghiêm túc xem xét lại toàn diện việc điều hành của Quỹ Bình ổn giá xăng dầu cũng như việc có cần thiết để tồn tại quỹ này hay không.

Thành Công

hon mot phan ba doanh nghiep am quy binh on gia xang dau

Hết quý IV/2019, Quỹ bình ổn giá xăng dầu còn gần 2.800 tỷ
hon mot phan ba doanh nghiep am quy binh on gia xang dau

Đến hết quý III/2019, Quỹ Bình ổn giá xăng dầu dư hơn 2.000 tỷ đồng
hon mot phan ba doanh nghiep am quy binh on gia xang dau

Quỹ bình ổn xăng dầu: Doanh nghiệp đòi bỏ, nhà điều hành muốn giữ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16680 16949 17530
CAD 18638 18916 19534
CHF 32423 32806 33459
CNY 0 3570 3690
EUR 30237 30511 31540
GBP 35153 35548 36486
HKD 0 3203 3405
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15651 16239
SGD 20014 20297 20822
THB 722 785 838
USD (1,2) 25904 0 0
USD (5,10,20) 25944 0 0
USD (50,100) 25973 26007 26323
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,499 35,595 36,501
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,657 32,758 33,578
JPY 178.84 179.17 186.75
THB 768.89 778.39 832.5
AUD 16,921 16,982 17,458
CAD 18,847 18,908 19,461
SGD 20,149 20,212 20,892
SEK - 2,714 2,808
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,065 4,205
NOK - 2,551 2,639
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,600 15,745 16,204
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,414 30,438 31,676
TWD 811.74 - 982.71
MYR 5,798.41 - 6,540.58
SAR - 6,854.19 7,213.87
KWD - 83,327 88,738
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,260
USD20 25,970 26,020 26,260
USD1 25,970 26,020 26,260
AUD 16,866 17,016 18,083
EUR 30,527 30,677 31,844
CAD 18,747 18,847 20,158
SGD 20,229 20,379 20,839
JPY 178.94 180.44 185.08
GBP 35,511 35,661 36,427
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 11:00