Hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc

11:08 | 07/06/2023

|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ vừa phát đi Thông báo số 208/TB-VPCP ngày 6/6/2023 kết luận của Thường trực Chính phủ tại cuộc họp về Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc
Ảnh minh họa

Thông báo nêu, Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch) đã được Hội đồng thẩm định quy hoạch thông qua, được Thường trực Chính phủ cho ý kiến trước đây (Thông báo số 348/TB-VPCP ngày 24/12/2021). Bộ Giao thông vận tải đã cùng các cơ quan, địa phương liên quan tiếp thu ý kiến Thường trực Chính phủ và thời gian qua đã tiếp tục hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch.

Thủ tướng Chính phủ đã thành lập Tổ công tác 1121 để nghiên cứu khả năng tổ chức khai thác hàng không dân dụng tại các sân bay quân sự Biên Hòa và Thành Sơn, đề xuất sơ bộ phương án tổ chức khai thác trong trường hợp bổ sung vào quy hoạch, báo cáo Thường trực Chính phủ việc nghiên cứu, xem xét chuyển các sân bay quân sự thành các sân bay lưỡng dụng.

Đến nay, Quy hoạch đã hoàn thiện, bảo đảm căn cứ chính trị và căn cứ pháp lý. Quy hoạch đã tiếp thu đầy đủ ý kiến Bộ Chính trị tại Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 7/10/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 9/1/2023 của Quốc hội khóa XV về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Quy hoạch phải đảm bảo tính chủ động, linh hoạt trong điều hành, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nước trong giai đoạn từ nay đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, trong đó bám sát chỉ đạo tại các Nghị quyết của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 81/2023/QH15 của Quốc hội là "Trên cơ sở định hướng và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương, nghiên cứu, đề xuất xây dựng các sân bay chuyên dùng gắn với các vùng sản xuất, trung tâm du lịch quy mô lớn; tận dụng, phục hồi nhanh các sân bay cũ, sân bay quân sự phục vụ lưỡng dụng".

Trên cơ sở các nguyên tắc trên đây, Thường trực Chính phủ đồng ý Tờ trình của Bộ Giao thông vận tải về Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và thống nhất thông qua nội dung Quy hoạch.

Sân bay chuyên dùng của lực lượng vũ trang được xem xét sử dụng lưỡng dụng phục vụ phát triển kinh tế

Trong đó, Thường trực Chính phủ lưu ý: Nội dung quy hoạch bảo đảm đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng trong từng thời kỳ quy hoạch, theo đó, các sân bay tiềm năng của các địa phương có thể được đầu tư xây dựng khi đủ điều kiện, có nhu cầu và nhất là huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện; các sân bay chuyên dùng của các lực lượng vũ trang cũng sẽ được xem xét sử dụng lưỡng dụng phục vụ cho phát triển cả kinh tế và bảo đảm an ninh, quốc phòng.

Dự thảo Quyết định phê duyệt cần có một danh mục các sân bay tiềm năng làm cơ sở triển khai ngay khi có nhu cầu và đáp ứng các điều kiện quy định; nghiên cứu bổ sung điều khoản cho việc đưa ra khỏi quy hoạch các cảng hàng không, sân bay khi không triển khai được và bổ sung các cảng hàng không, sân bay khi có nhu cầu và đủ điều kiện thực hiện ngay.

Sân bay Gia Bình được bổ sung vào danh mục sân bay tiềm năng

Thường trực Chính phủ đồng ý xem xét, bổ sung sân bay Gia Bình của Bộ Công an (đã được Thủ tướng Chính phủ cho chủ trương bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích an ninh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh tại văn bản số 489/TTg-NN ngày 4/6/2022) vào danh mục các sân bay tiềm năng và duyệt quy hoạch bổ sung chính thức khi đủ điều kiện, đúng thẩm quyền để thực hiện ngay.

Thường trực Chính phủ yêu cầu Bộ Giao thông vận tải tiếp thu đầy đủ ý kiến tại cuộc họp, hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.

Thường trực Chính phủ giao Phó Thủ trướng Trần Hồng Hà thay mặt Thủ tướng Chính phủ ký quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2050 trước ngày 7/6/2023.

Xem xét đề xuất quy hoạch cảng hàng không thứ 2 vùng Thủ đô Hà Nội

Xem xét đề xuất quy hoạch cảng hàng không thứ 2 vùng Thủ đô Hà Nội

Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) giao các đơn vị liên quan xem xét đề xuất mới đây của UBND TP Hà Nội về quy hoạch cảng hàng không thứ 2 vùng Thủ đô Hà Nội thành cảng hàng không quốc tế.

P.V

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • pvp-2023
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 68,150 68,950
AVPL/SJC HCM 68,150 68,850
AVPL/SJC ĐN 68,150 68,950
Nguyên liệu 9999 - HN 55,700 56,250
Nguyên liệu 999 - HN 55,600 56,000
AVPL/SJC Cần Thơ 68,150 68,950
Cập nhật: 01/10/2023 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 56.000 57.000
TPHCM - SJC 68.100 68.800
Hà Nội - PNJ 56.000 57.000
Hà Nội - SJC 68.100 68.800
Đà Nẵng - PNJ 56.000 57.000
Đà Nẵng - SJC 68.100 68.800
Miền Tây - PNJ 56.000 57.000
Miền Tây - SJC 68.350 68.850
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 56.000 56.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 55.800 56.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 41.200 42.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.300 23.700
Cập nhật: 01/10/2023 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,590 5,690
Vàng trang sức 99.99 5,535 5,670
Vàng trang sức 99.9 5,525 5,660
Vàng NL 99.99 5,550
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,825 6,890
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,825 6,890
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,825 6,890
Vàng NT, ĐV, 3A Hà Nội 5,590 5,690
Vàng Nhẫn tròn, 3A, Đồng Vàng Thái Bình 5,590 5,690
Nhẫn tròn không ép vỉ Thái Bình 5,570
Cập nhật: 01/10/2023 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 68,250 68,950
SJC 5c 68,250 68,970
SJC 2c, 1C, 5 phân 68,250 68,980
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,950 56,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 55,950 57,050
Nữ Trang 99.99% 55,850 56,650
Nữ Trang 99% 54,889 56,089
Nữ Trang 68% 36,676 38,676
Nữ Trang 41.7% 21,775 23,775
Cập nhật: 01/10/2023 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,333.78 15,488.67 15,986.71
CAD 17,609.33 17,787.20 18,359.15
CHF 26,016.28 26,279.07 27,124.08
CNY 3,258.38 3,291.29 3,397.63
DKK - 3,390.24 3,520.32
EUR 25,089.27 25,342.70 26,466.85
GBP 28,963.54 29,256.10 30,196.84
HKD 3,023.89 3,054.43 3,152.65
INR - 291.57 303.24
JPY 158.64 160.24 167.93
KRW 15.63 17.37 19.04
KWD - 78,412.29 81,552.96
MYR - 5,129.07 5,241.31
NOK - 2,239.68 2,334.94
RUB - 237.51 262.95
SAR - 6,458.57 6,717.25
SEK - 2,194.83 2,288.18
SGD 17,386.87 17,562.49 18,127.21
THB 588.34 653.71 678.79
USD 24,090.00 24,120.00 24,460.00
Cập nhật: 01/10/2023 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,320 15,340 15,940
CAD 17,591 17,601 18,301
CHF 26,040 26,060 27,010
CNY - 3,259 3,399
DKK - 3,356 3,526
EUR #24,835 24,845 26,135
GBP 29,091 29,101 30,271
HKD 2,974 2,984 3,179
JPY 158.51 158.66 168.21
KRW 15.77 15.97 19.77
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,195 2,315
NZD 14,316 14,326 14,906
SEK - 2,150 2,285
SGD 17,240 17,250 18,050
THB 612.53 652.53 680.53
USD #24,055 24,095 24,515
Cập nhật: 01/10/2023 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,120 24,120 24,420
USD(1-2-5) 23,901 - -
USD(10-20) 23,901 - -
GBP 29,094 29,270 30,162
HKD 3,035 3,056 3,144
CHF 26,100 26,258 27,076
JPY 159.86 160.82 168.14
THB 636.62 643.05 686.55
AUD 15,414 15,507 15,951
CAD 17,677 17,784 18,325
SGD 17,459 17,564 18,060
SEK - 2,201 2,274
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,396 3,508
NOK - 2,245 2,320
CNY - 3,290 3,379
RUB - 225 289
NZD 14,373 14,460 14,852
KRW 16 - 19.03
EUR 25,258 25,327 26,449
TWD 682.99 - 825.09
MYR 4,842.49 - 5,455.13
Cập nhật: 01/10/2023 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,130.00 24,160.00 24,480.00
EUR 25,326.00 25,428.00 26,034.00
GBP 29,222.00 29,398.00 30,057.00
HKD 3,052.00 3,064.00 3,149.00
CHF 26,169.00 26,274.00 26,944.00
JPY 160.48 161.12 164.44
AUD 15,412.00 15,474.00 15,949.00
SGD 17,557.00 17,628.00 18,019.00
THB 647.00 650.00 681.00
CAD 17,776.00 17,847.00 18,245.00
NZD 14,356.00 14,840.00
KRW 17.37 18.85
Cập nhật: 01/10/2023 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24090 24140 24450
AUD 15579 15629 16040
CAD 17894 17944 18359
CHF 26472 26522 26936
CNY 0 3292.9 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 25519 25569 26185
GBP 29570 29620 30092
HKD 0 3000 0
JPY 160.44 160.94 167.04
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 16.65 0
LAK 0 1.3686 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14474 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2100 0
SGD 17631 17681 18090
THB 0 626.4 0
TWD 0 708 0
XAU 6830000 6830000 6870000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 01/10/2023 18:00