Hoà Phát "phá đỉnh" lịch sử, ông Trần Đình Long rục rịch "cú chi" nghìn tỷ

07:19 | 24/11/2020

115 lượt xem
|
Cổ phiếu HPG liên tục “phá đỉnh” với thanh khoản vào top “khủng” nhất thị trường. Trong khi đó, ông Trần Đình Long cũng đang chuẩn bị cho thương vụ xấp xỉ 1.000 tỷ đồng tăng sở hữu.
Hoà Phát phá đỉnh lịch sử, ông Trần Đình Long rục rịch cú chi nghìn tỷ - 1
Ông "trùm" ngành thép Trần Đình Long dự kiến chi gần 1.000 tỷ đồng tăng sở hữu tại Hoà Phát

"Bùng nổ" giao dịch tại cổ phiếu Hoà Phát

Cổ phiếu HPG của Hoà Phát triếp tục là một trong những cổ phiếu đáng chú ý nhất trên thị trường chứng khoán phiên hôm qua (23/11).

HPG tăng giá rất mạnh tới 5% tương ứng mức tăng 1.800 đồng lên 37.500 đồng/cổ phiếu và trở thành một trong những mã có ảnh hưởng tích cực nhất lên diễn biến của VN-Index, đóng góp cho chỉ số tới 1,65 điểm.

Với diễn biến này, HPG đã tăng giá ấn tượng tới 16,28% trong vòng 1 tuần và tăng 107,18% so với thời điểm 1 năm trước. Mức giá này cũng chính là đỉnh giá của HPG, cao hơn 182,63% so với đáy thiết lập ngày 27/3.

Thanh khoản của mã này trong hôm qua cũng đứng thứ hai toàn thị trường với khớp lệnh “khủng” 23,68 triệu đơn vị. Trong thời gian vừa qua, HPG thường xuyên là mã có giao dịch ấn tượng, trung bình có 21,34 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng mỗi phiên trong 1 tuần trở lại đây.

Cổ phiếu HPG hiện đang được hỗ trợ bởi tin ông Trần Đình Long - Chủ tịch Hội đồng quản trị Hoà Phát sẽ mua thoả thuận 26 triệu cổ phiếu này từ Phó Chủ tịch tập đoàn.

Cụ thể, Phó Chủ tịch Hòa Phát Doãn Gia Cường đã đăng ký bán 26 triệu cổ phiếu HPG bằng phương thức thỏa thuận sang cho ông Trần Đình Long. Giao dịch dự kiến được thực hiện từ 26/11 đến 25/12.

Mục đích giao dịch của ông Cường là phục vụ nhu cầu tài chính cá nhân. Tạm tính theo thị giá của HPG tại ngày 23/11 thì ông Cường có thể sẽ thu về được 975 tỷ đồng.

Hiện tại, ông Cường đang nắm giữ hơn 65,5 triệu cổ phiếu, tương ứng tỷ lệ 1,98% vốn của Hòa Phát. Nếu giao dịch thành công, lượng cổ phiếu nắm giữ của vị lãnh đạo này sẽ giảm xuống hơn 39,5 triệu cổ phiếu (tương ứng tỉ lệ 1,19%).

Trong khi đó, ông Long sẽ nâng số lượng cổ phiếu HPG nắm giữ từ 840 triệu cổ phiếu (tỉ lệ 25,35%) lên 866 triệu cổ phiếu (tỉ lệ 26,14%).

Hoà Phát phá đỉnh lịch sử, ông Trần Đình Long rục rịch cú chi nghìn tỷ - 2
Cổ phiếu HPG liên tục phá đỉnh

Cổ phiếu Vinhomes “dẫn dắt” VN-Index

Phiên giao dịch ngày 23/11, các chỉ số tiếp tục bứt tốc vào phiên chiều và thanh khoản trên thị trường chưa có dấu hiệu hạ nhiệt.

VN-Index đóng cửa tăng 4,19 điểm tương ứng 0,42% lên 994,19 điểm; HNX-Index tăng 0,96 điểm tương ứng 0,66% lên 148,18 điểm và UPCoM-Index tăng 0,26 điểm tương ứng 0,45 lên 66,69 điểm.

Sàn HSX tiếp tục thu hút được 10.534 tỷ đồng với khối lượng giao dịch đạt 489,68 triệu cổ phiếu. HNX có 63,23 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng giá trị giao dịch lên tới 1.009,12 tỷ đồng. Con số này trên thị trường UPCoM là 28,02 triệu đơn vị tương ứng 491,85 tỷ đồng.

So với phiên sáng, diễn biến của phiên chiều đã tích cực hơn rõ rệt. Số lượng mã tăng đạt 436 mã với 59 mã tăng trần, áp đảo so với 331 mã giảm giá, 29 mã giảm sàn. Số mã không có giao dịch cũng thu hẹp còn 805 mã.

Bên cạnh yếu tố số lượng cổ phiếu tăng được cải thiện, thị trường còn được hỗ trợ bởi diễn biến của một số mã trụ cột. Tại HSX, VHM đóng góp 1,94 điểm cho VN-Index trong khi HPG là 1,65 điểm. GAS, MSN, MWG, STB, VGC, PNJ, TCB có ảnh hưởng tích cực.

Trong đó, VGC tăng trần; VHM tăng 2,7% lên 80.600 đồng; GAS tăng 2,1% lên 83.500 đồng; MSN tăng 1,3% lên 83.100 đồng; MWG tăng 2,2% lên 113.200 đồng; STB 3,2% lên 14.600 đồng; PNJ tăng 4,2% lên 76.700 đồng; TCB tăng 0,9% lên 23.600 đồng.

Ở chiều ngược lại, một số cổ phiếu đang được nhà đầu tư bán chốt lời dần trong bối cảnh VN-Index áp sát 1.000 điểm. HSG giảm 3,8% còn 17.700 đồng; KBC giảm 1,3% còn 15.300 đồng; ITA giảm 1% còn 5.100 đồng; VNM cũng sụt 0,3% còn 110.600 đồng.

Cổ phiếu ngân hàng cũng bị chốt lời đồng loạt. VCB giảm 1% còn 91.600 đồng, CTG giảm 0,9% còn 32.900 đồng; VIB giảm 0,9% còn 27.950 đồng, LPB giảm 0,8% còn 12.100 đồng; SHB giảm 0,6% còn 17.000 đồng; MBB giảm 0,5% còn 19.200 đồng; BID giảm 0,2% còn 41.100 đồng; HDB giảm 0,2% còn 25.750 đồng.

Về thanh khoản, bên cạnh HPG thì STB là mã được giao dịch sôi động nhất. STB dẫn đầu thị trường với khớp lệnh đạt 27,27 triệu đơn vị. HSG cũng khớp 19,18 triệu cổ phiếu; TCB khớp 17,86 triệu và TCH khớp 16,58 triệu.

Theo nhận xét của chuyên gia phân tích tại Chứng khoán Rồng Việt (VDSC), chuỗi ngày tăng điểm chưa có dấu hiệu chấm dứt trên thị trường chứng khoán đồng thời số mã tăng giá chiếm ưu thế cho thấy dòng tiền đang lan tỏa rộng ra toàn thị trường và cơ hội tìm kiếm lợi nhuận chia sẽ đều hơn.

Giải pháp lúc này đối với các nhà đầu tư là nắm giữ cổ phiếu có xu hướng tốt cũng như là tìm kiếm cơ hội trong ngắn hạn với các cổ phiếu đang bước vào chu kỳ tăng ngắn hạn.

Chứng khoán MBS đánh giá, thị trường vẫn trụ được trên mốc cản 991 điểm nhờ các nhóm trụ tiếp tục nâng đỡ chỉ số đã tiệm cận mốc tâm lý 1.000 điểm. Sự luân chuyển của dòng tiền ở các nhóm cổ phiếu dẫn dắt và ở các trụ là những dấu hiệu cho thấy thị trường mạnh, xu hướng đi lên chậm chắc và mặt bằng cổ phiếu cũng được nâng dần lên.

Về kỹ thuật, MBS lạc quan rằng, thị trường có triển vọng tăng mở rộng để hướng đến vùng đỉnh cuối năm ngoái ở khu vực 1.030 điểm.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 16:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 16:45