Cắt giảm điều kiện kinh doanh

Hỗ trợ thiết thực cho doanh nghiệp

07:10 | 16/05/2018

258 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cộng đồng doanh nghiệp (DN) mong muốn và kỳ vọng vào mục tiêu đơn giản hóa, cắt giảm 50% điều kiện kinh doanh trong năm 2018 được Chính phủ đặt ra nhằm tạo thuận lợi cho DN và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.

Năm 2017, việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm điều kiện kinh doanh (ĐKKD) đã có những dấu hiệu tích cực.

Theo Báo cáo môi trường kinh doanh 2018 (Doing Business 2018 report) được Ngân hàng Thế giới (WB) công bố năm 2017, Việt Nam tiếp tục tăng hạng về môi trường kinh doanh từ vị trí 82 lên vị trí 68/190 nền kinh tế, cho thấy môi trường đầu tư kinh doanh của nước ta đã có nhiều cải thiện, được sự ghi nhận của cộng đồng DN và các tổ chức quốc tế.

ho tro thiet thuc cho doanh nghiep
Các bộ, ngành đang tích cực cắt giảm các điều kiện kinh doanh

Các chuyên gia nhận định: Năm 2018, môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam sẽ có những chuyển biến lớn trong cải cách giấy phép kinh doanh, đơn giản hóa ĐKKD, cải cách thủ tục kiểm tra chuyên ngành, giảm chi phí, giảm thanh tra, kiểm tra và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin.

Mới đây, trên cơ sở rà soát 21 ngành nghề kinh doanh có điều kiện với 370 ĐKKD, Bộ Tài chính đã có phướng án cắt giảm, đơn giản hóa ĐKKD với việc đề nghị bãi bỏ 99 ĐKKD, đơn giản hóa 89 ĐKKD, tổng số ĐKKD được bãi bỏ và đơn giản là 188/370, đạt tỷ lệ 50,8%. Đây được xem là con số ấn tượng, phản ánh tinh thần cầu thị và nỗ lực cải cách từ Bộ Tài chính.

Bộ Công Thương cũng vừa quyết định cắt giảm thủ tục hành chính năm 2018, với 54 thủ tục hành chính nằm trong diện bãi bỏ, đơn giản hóa, trong đó sẽ bỏ 12 thủ tục, đơn giản hóa 42 thủ tục với 10 lĩnh vực như năng lượng, xuất nhập khẩu, quản lý cạnh tranh, an toàn thực phẩm… Đây là lần thứ 3 Bộ Công Thương cắt giảm thủ tục hành chính, ĐKKD. Đợt cắt giảm đầu tiên được thực hiện vào tháng 12-2016 với 123 thủ tục hành chính, ĐKKD được đơn giản hóa, bãi bỏ và đợt 2 trong năm 2017 với việc cắt giảm và đơn giản hóa 183 thủ tục hành chính, ĐKKD.

Việc cắt giảm mạnh ĐKKD bất hợp lý của các bộ, ngành, được xã hội, cộng đồng người dân và DN đánh giá cao. Cuộc khảo sát được Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện với hơn 12.000 DN trên cả nước cho thấy, đã có những chuyển biến tích cực trong đánh giá của cộng đồng DN với cải cách hành chính. Cụ thể, 67% DN cho biết thời gian thực hiện thủ tục hành chính được rút ngắn hơn so với quy định; tỷ lệ DN phải trả chi phí không chính thức năm 2016 là 66%, 2017 giảm xuống 59%...

Ông Trần Thanh Bình, Giám đốc Công ty CP Xây dựng và thiết bị Bilico nhận định, thời gian qua các bộ, ngành đã có những cố gắng nhất định, đã giảm 20-30% các loại giấy tờ và giảm thời gian thực hiện các thủ tục, tác động tích cực đến môi trường đầu tư, kinh doanh. Thủ tục hành chính đang cải thiện hơn rất nhiều, chi phí gia nhập thị trường cũng tốt hơn và các DN gia nhập vào thị trường dễ hơn. Tuy nhiên, cộng đồng DN vẫn chưa hết lo ngại bởi những ĐKKD thừa, chung chung, cài cắm và bắt bí DN vẫn còn nhiều, rất cần được rà soát, tháo gỡ.

Hiện tại đã có những chuyển biến tích cực từ các bộ, ngành trong việc đơn giản hóa, cắt giảm thủ tục hành chính, ĐKKD. Tuy nhiên, cộng đồng DN cho rằng, thủ tục hành chính vẫn chưa thật sự thông thoáng và DN vẫn gặp nhiều khó khăn khi giải quyết công việc.

Hy vọng, với sự nỗ lực của Chính phủ và các bộ, ngành, mục tiêu cắt giảm 50% ĐKKD năm 2018 sẽ hoàn thành, thực sự đi vào cuộc sống, hỗ trợ thiết thực cho DN.

Năm 2018, môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam sẽ có những chuyển biến lớn trong cải cách giấy phép kinh doanh, đơn giản hóa ĐKKD, cải cách thủ tục kiểm tra chuyên ngành, giảm chi phí, giảm thanh tra, kiểm tra…

Thanh Hồ

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,978 15,998 16,598
CAD 18,155 18,165 18,865
CHF 27,440 27,460 28,410
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,218 26,428 27,718
GBP 31,060 31,070 32,240
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.31 160.46 170.01
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,706 14,716 15,296
SEK - 2,243 2,378
SGD 18,108 18,118 18,918
THB 636.54 676.54 704.54
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 19:00