Phó Chủ tịch Hiệp hội Năng lượng Việt Nam Nguyễn Văn Vy:

Hỗ trợ Petrovietnam đẩy nhanh tiến độ đưa khí vào bờ

13:52 | 25/12/2020

5,913 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giai đoạn 2020-2050, hệ thống năng lượng Việt Nam sẽ trải qua một quá trình chuyển đổi sâu sắc từ phần lớn dựa vào nhiên liệu hóa thạch sang năng lượng tái tạo. Để quá trình chuyển đổi này được thành công, các bộ ngành liên quan cần hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ các dự án khai thác khí tự nhiên, xây dựng cơ chế hỗ trợ các dự án điện gió ngoài khơi, sản xuất khí hydro…

Theo định hướng Chiến lược phát triển năng lượng tái quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trọng tâm chuyển đổi năng lượng sẽ tập trung vào điện sạch là nguồn năng lượng chính, kết hợp với công nghệ số giúp tận dụng tối đa lượng điện về năng lượng tác tạo, chi phí thấp. Gia tăng nhanh việc sử dụng điện và sản xuất điện từ năng lượng tái tạo (NLTT) bằng cách phối hợp triển khai và sử dụng chúng trong các lĩnh vực quan trọng như điện lực, giao thông, công nghiệp và các tòa nhà cao tầng.

Hỗ trợ Petrovietnam đẩy nhanh tiến độ đưa khí vào bờ
Phó Chủ tịch Hiệp hội Năng lượng Việt Nam Nguyễn Văn Vi phát biểu tại diễn đàn An ninh năng lượng cho phát triển bền vững.

Trong định hướng phát triển năng lượng Việt Nam cũng nêu rõ việc chuyển đổi hệ thống năng lượng có tỷ trọng NLTT cao sẽ đi kèm với một số thách thức lớn như tỷ lệ năng lượng tái tạo biến đổi - VRE (gió, mặt trời) cao sẽ làm tăng yêu cầu với hệ thống truyền tải, phân phối để cân bằng cung - cầu, cần thực hiện các giải pháp bảo đảm vận hành linh hoạt, đáp ứng yêu cầu an ninh, an toàn cho hệ thống năng lượng quốc gia. Mặt khác, cần phải đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ mới để tăng nguồn cung năng lượng sơ cấp, tăng tính ổn định của các nguồn năng lượng.

Để quản lý hiệu quả VRE quy mô lớn, tính linh hoạt phải thực hiện trong tất cả các lĩnh vực của hệ thống năng lượng, từ phát điện, truyền tải, phân phối đến lưu trữ. Kinh nghiệm từ các quốc gia khác cho thấy trong những năm đầu chuyển đổi năng lượng, chủ yếu là năng lượng sinh khối cấp nhiệt, tỷ lệ lên đến 95% (2015) và sẽ giảm dần xuống còn 60% (2025).

Trong đó, cơ cấu sinh khối sử dụng cho sản xuất điện và cấu trúc tăng nhiên liệu sinh học được sử dụng vào năm 2030 là: Cung cấp điện 37%, cho nhiệt 43% và nhiên liệu sinh học vào khoảng 20%. Đến năm 2050 tỷ lệ sẽ là: Điện 37%, nhiệt 29% và nhiên liệu sinh học 34%. Ví dụ cụ thể như CHLB Đức, VRE phát triển nhanh chóng, vào năm 2019 đã sản xuất tới 172,5 tỷ kWh điện thương phẩm, chiếm tới 28,3% sản lượng điện của hệ thống. Để đảm bảo tính an toàn hệ thống năng lượng quốc gia, CHLB Đức đã điều chỉnh Grid code cho phép tích hợp nhiều hơn NLTT trong khi vẫn duy trì độ tin cậy của lưới điện. Đồng thời tăng cường liên kế giữa các khu vực để làm giảm yêu cầu dự trữ năng lượng, xây dựng các tuyến đường dây truyền tải, cải tạo chất lượng các tuyến dây chính…

pvep-ve-dich-som-ke-hoach-san-luong-khai-thac-truoc-12-ngay
Giàn khai thác tại mỏ Sư Tử Trắng thuộc Lô 15-1.

Hiện nay, trên thế giới có 3 xu hướng đổi mới kết hợp tăng cường tính linh hoạt của hệ thống năng lượng. Thứ nhất là điện khí hóa các ngành sử dụng đầu cuối, tăng cường sử dụng điện từ NLTT trong các lĩnh vực như vận tải, tòa nhà và công nghiệp. Tiếp đến là phân cấp hệ thống điện với sự xuất hiện các nguồn năng lượng phân tán (DER) kết nối với người sử dụng điện như điện mặt trời mái nhà, điện gió nhỏ, hệ thống lưu trữ điện gia đình, bơm nhiệt và điện chiếu sáng… Cuối cùng là xu hướng số hóa ngành điện cho phép quản lý một lượng lớn dữ liệu và tối ưu hóa các hệ thống với nhiều nguồn điện công suất nhỏ.

Các giải pháp nâng cao tính linh hoạt của hệ thống năm lượng gồm 4 nhóm giải pháp gồm: Giải pháp cho nhà cung cấp; Giải pháp cho truyền tải; Giải pháp cho hộ sử dụng năng lượng; Giải pháp lưu trữ toàn hệ thống. Đáng chú ý là giải pháp phía cầu (hộ sử dụng năng lượng) cần tập hợp các nguồn năng lượng phân phối cho các đơn vị dịch vụ lưới khác nhau, cần có hệ thống quản lý cầu. Nếu hộ sử dụng điện có lưới điện nhỏ cũng cần phải kết nối cung cấp dịch vụ cho lưới điện chính. Đặc biệt cần có giải pháp hệ thống hóa, tối ưu hóa vận hành hệ thống phân phối với các nguồn năng lượng phân tán.

Tại Diễn đàn An ninh năng lượng cho phát triển bền vững, Phó Chủ tịch Hiệp hội Năng lượng Việt Nam Nguyễn Văn Vy đã đưa ra một loạt kiến nghị về các giải pháp đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục trong điều kiện hệ thống điện có tỷ trọng nguồn NLTT biến đổi lớn. Trong đó, đang lưu ý như đề xuất thử nghiệm các nhà máy nhiệt điện than trong nước ứng dụng và chuyển đổi nguyên liệu từ than sang sinh khối và lập kho than dự trữ quốc gia, mở hướng đầu tư khai thác than tại nước ngoài. Đặc biệt là kiến nghị các ban ngành liên quan hỗ trợ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đẩy nhanh tiến độ các dự án đưa khí từ Lô B, mỏ Cá Voi Xanh vào khai thác, vận hành.

Tùng Dương

Petrovietnam luôn tích cực góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia Petrovietnam luôn tích cực góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia
Hydro - nhiên liệu tương lai của thế giới Hydro - nhiên liệu tương lai của thế giới
Quy hoạch năng lượng quốc gia - cân đối, hài hòa Quy hoạch năng lượng quốc gia - cân đối, hài hòa
Tạm ngừng nhập khẩu xăng dầu: Nên hay không? Tạm ngừng nhập khẩu xăng dầu: Nên hay không?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 10:00