Phó Chủ tịch Hiệp hội Năng lượng Việt Nam Nguyễn Văn Vy:

Hỗ trợ Petrovietnam đẩy nhanh tiến độ đưa khí vào bờ

13:52 | 25/12/2020

6,156 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giai đoạn 2020-2050, hệ thống năng lượng Việt Nam sẽ trải qua một quá trình chuyển đổi sâu sắc từ phần lớn dựa vào nhiên liệu hóa thạch sang năng lượng tái tạo. Để quá trình chuyển đổi này được thành công, các bộ ngành liên quan cần hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ các dự án khai thác khí tự nhiên, xây dựng cơ chế hỗ trợ các dự án điện gió ngoài khơi, sản xuất khí hydro…

Theo định hướng Chiến lược phát triển năng lượng tái quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trọng tâm chuyển đổi năng lượng sẽ tập trung vào điện sạch là nguồn năng lượng chính, kết hợp với công nghệ số giúp tận dụng tối đa lượng điện về năng lượng tác tạo, chi phí thấp. Gia tăng nhanh việc sử dụng điện và sản xuất điện từ năng lượng tái tạo (NLTT) bằng cách phối hợp triển khai và sử dụng chúng trong các lĩnh vực quan trọng như điện lực, giao thông, công nghiệp và các tòa nhà cao tầng.

Hỗ trợ Petrovietnam đẩy nhanh tiến độ đưa khí vào bờ
Phó Chủ tịch Hiệp hội Năng lượng Việt Nam Nguyễn Văn Vi phát biểu tại diễn đàn An ninh năng lượng cho phát triển bền vững.

Trong định hướng phát triển năng lượng Việt Nam cũng nêu rõ việc chuyển đổi hệ thống năng lượng có tỷ trọng NLTT cao sẽ đi kèm với một số thách thức lớn như tỷ lệ năng lượng tái tạo biến đổi - VRE (gió, mặt trời) cao sẽ làm tăng yêu cầu với hệ thống truyền tải, phân phối để cân bằng cung - cầu, cần thực hiện các giải pháp bảo đảm vận hành linh hoạt, đáp ứng yêu cầu an ninh, an toàn cho hệ thống năng lượng quốc gia. Mặt khác, cần phải đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ mới để tăng nguồn cung năng lượng sơ cấp, tăng tính ổn định của các nguồn năng lượng.

Để quản lý hiệu quả VRE quy mô lớn, tính linh hoạt phải thực hiện trong tất cả các lĩnh vực của hệ thống năng lượng, từ phát điện, truyền tải, phân phối đến lưu trữ. Kinh nghiệm từ các quốc gia khác cho thấy trong những năm đầu chuyển đổi năng lượng, chủ yếu là năng lượng sinh khối cấp nhiệt, tỷ lệ lên đến 95% (2015) và sẽ giảm dần xuống còn 60% (2025).

Trong đó, cơ cấu sinh khối sử dụng cho sản xuất điện và cấu trúc tăng nhiên liệu sinh học được sử dụng vào năm 2030 là: Cung cấp điện 37%, cho nhiệt 43% và nhiên liệu sinh học vào khoảng 20%. Đến năm 2050 tỷ lệ sẽ là: Điện 37%, nhiệt 29% và nhiên liệu sinh học 34%. Ví dụ cụ thể như CHLB Đức, VRE phát triển nhanh chóng, vào năm 2019 đã sản xuất tới 172,5 tỷ kWh điện thương phẩm, chiếm tới 28,3% sản lượng điện của hệ thống. Để đảm bảo tính an toàn hệ thống năng lượng quốc gia, CHLB Đức đã điều chỉnh Grid code cho phép tích hợp nhiều hơn NLTT trong khi vẫn duy trì độ tin cậy của lưới điện. Đồng thời tăng cường liên kế giữa các khu vực để làm giảm yêu cầu dự trữ năng lượng, xây dựng các tuyến đường dây truyền tải, cải tạo chất lượng các tuyến dây chính…

pvep-ve-dich-som-ke-hoach-san-luong-khai-thac-truoc-12-ngay
Giàn khai thác tại mỏ Sư Tử Trắng thuộc Lô 15-1.

Hiện nay, trên thế giới có 3 xu hướng đổi mới kết hợp tăng cường tính linh hoạt của hệ thống năng lượng. Thứ nhất là điện khí hóa các ngành sử dụng đầu cuối, tăng cường sử dụng điện từ NLTT trong các lĩnh vực như vận tải, tòa nhà và công nghiệp. Tiếp đến là phân cấp hệ thống điện với sự xuất hiện các nguồn năng lượng phân tán (DER) kết nối với người sử dụng điện như điện mặt trời mái nhà, điện gió nhỏ, hệ thống lưu trữ điện gia đình, bơm nhiệt và điện chiếu sáng… Cuối cùng là xu hướng số hóa ngành điện cho phép quản lý một lượng lớn dữ liệu và tối ưu hóa các hệ thống với nhiều nguồn điện công suất nhỏ.

Các giải pháp nâng cao tính linh hoạt của hệ thống năm lượng gồm 4 nhóm giải pháp gồm: Giải pháp cho nhà cung cấp; Giải pháp cho truyền tải; Giải pháp cho hộ sử dụng năng lượng; Giải pháp lưu trữ toàn hệ thống. Đáng chú ý là giải pháp phía cầu (hộ sử dụng năng lượng) cần tập hợp các nguồn năng lượng phân phối cho các đơn vị dịch vụ lưới khác nhau, cần có hệ thống quản lý cầu. Nếu hộ sử dụng điện có lưới điện nhỏ cũng cần phải kết nối cung cấp dịch vụ cho lưới điện chính. Đặc biệt cần có giải pháp hệ thống hóa, tối ưu hóa vận hành hệ thống phân phối với các nguồn năng lượng phân tán.

Tại Diễn đàn An ninh năng lượng cho phát triển bền vững, Phó Chủ tịch Hiệp hội Năng lượng Việt Nam Nguyễn Văn Vy đã đưa ra một loạt kiến nghị về các giải pháp đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục trong điều kiện hệ thống điện có tỷ trọng nguồn NLTT biến đổi lớn. Trong đó, đang lưu ý như đề xuất thử nghiệm các nhà máy nhiệt điện than trong nước ứng dụng và chuyển đổi nguyên liệu từ than sang sinh khối và lập kho than dự trữ quốc gia, mở hướng đầu tư khai thác than tại nước ngoài. Đặc biệt là kiến nghị các ban ngành liên quan hỗ trợ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đẩy nhanh tiến độ các dự án đưa khí từ Lô B, mỏ Cá Voi Xanh vào khai thác, vận hành.

Tùng Dương

Petrovietnam luôn tích cực góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia Petrovietnam luôn tích cực góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia
Hydro - nhiên liệu tương lai của thế giới Hydro - nhiên liệu tương lai của thế giới
Quy hoạch năng lượng quốc gia - cân đối, hài hòa Quy hoạch năng lượng quốc gia - cân đối, hài hòa
Tạm ngừng nhập khẩu xăng dầu: Nên hay không? Tạm ngừng nhập khẩu xăng dầu: Nên hay không?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,865 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 03/07/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 03/07/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 17:45