Phó Chủ tịch Hiệp hội Năng lượng Việt Nam Nguyễn Văn Vy:

Hỗ trợ Petrovietnam đẩy nhanh tiến độ đưa khí vào bờ

13:52 | 25/12/2020

6,162 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giai đoạn 2020-2050, hệ thống năng lượng Việt Nam sẽ trải qua một quá trình chuyển đổi sâu sắc từ phần lớn dựa vào nhiên liệu hóa thạch sang năng lượng tái tạo. Để quá trình chuyển đổi này được thành công, các bộ ngành liên quan cần hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ các dự án khai thác khí tự nhiên, xây dựng cơ chế hỗ trợ các dự án điện gió ngoài khơi, sản xuất khí hydro…

Theo định hướng Chiến lược phát triển năng lượng tái quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trọng tâm chuyển đổi năng lượng sẽ tập trung vào điện sạch là nguồn năng lượng chính, kết hợp với công nghệ số giúp tận dụng tối đa lượng điện về năng lượng tác tạo, chi phí thấp. Gia tăng nhanh việc sử dụng điện và sản xuất điện từ năng lượng tái tạo (NLTT) bằng cách phối hợp triển khai và sử dụng chúng trong các lĩnh vực quan trọng như điện lực, giao thông, công nghiệp và các tòa nhà cao tầng.

Hỗ trợ Petrovietnam đẩy nhanh tiến độ đưa khí vào bờ
Phó Chủ tịch Hiệp hội Năng lượng Việt Nam Nguyễn Văn Vi phát biểu tại diễn đàn An ninh năng lượng cho phát triển bền vững.

Trong định hướng phát triển năng lượng Việt Nam cũng nêu rõ việc chuyển đổi hệ thống năng lượng có tỷ trọng NLTT cao sẽ đi kèm với một số thách thức lớn như tỷ lệ năng lượng tái tạo biến đổi - VRE (gió, mặt trời) cao sẽ làm tăng yêu cầu với hệ thống truyền tải, phân phối để cân bằng cung - cầu, cần thực hiện các giải pháp bảo đảm vận hành linh hoạt, đáp ứng yêu cầu an ninh, an toàn cho hệ thống năng lượng quốc gia. Mặt khác, cần phải đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ mới để tăng nguồn cung năng lượng sơ cấp, tăng tính ổn định của các nguồn năng lượng.

Để quản lý hiệu quả VRE quy mô lớn, tính linh hoạt phải thực hiện trong tất cả các lĩnh vực của hệ thống năng lượng, từ phát điện, truyền tải, phân phối đến lưu trữ. Kinh nghiệm từ các quốc gia khác cho thấy trong những năm đầu chuyển đổi năng lượng, chủ yếu là năng lượng sinh khối cấp nhiệt, tỷ lệ lên đến 95% (2015) và sẽ giảm dần xuống còn 60% (2025).

Trong đó, cơ cấu sinh khối sử dụng cho sản xuất điện và cấu trúc tăng nhiên liệu sinh học được sử dụng vào năm 2030 là: Cung cấp điện 37%, cho nhiệt 43% và nhiên liệu sinh học vào khoảng 20%. Đến năm 2050 tỷ lệ sẽ là: Điện 37%, nhiệt 29% và nhiên liệu sinh học 34%. Ví dụ cụ thể như CHLB Đức, VRE phát triển nhanh chóng, vào năm 2019 đã sản xuất tới 172,5 tỷ kWh điện thương phẩm, chiếm tới 28,3% sản lượng điện của hệ thống. Để đảm bảo tính an toàn hệ thống năng lượng quốc gia, CHLB Đức đã điều chỉnh Grid code cho phép tích hợp nhiều hơn NLTT trong khi vẫn duy trì độ tin cậy của lưới điện. Đồng thời tăng cường liên kế giữa các khu vực để làm giảm yêu cầu dự trữ năng lượng, xây dựng các tuyến đường dây truyền tải, cải tạo chất lượng các tuyến dây chính…

pvep-ve-dich-som-ke-hoach-san-luong-khai-thac-truoc-12-ngay
Giàn khai thác tại mỏ Sư Tử Trắng thuộc Lô 15-1.

Hiện nay, trên thế giới có 3 xu hướng đổi mới kết hợp tăng cường tính linh hoạt của hệ thống năng lượng. Thứ nhất là điện khí hóa các ngành sử dụng đầu cuối, tăng cường sử dụng điện từ NLTT trong các lĩnh vực như vận tải, tòa nhà và công nghiệp. Tiếp đến là phân cấp hệ thống điện với sự xuất hiện các nguồn năng lượng phân tán (DER) kết nối với người sử dụng điện như điện mặt trời mái nhà, điện gió nhỏ, hệ thống lưu trữ điện gia đình, bơm nhiệt và điện chiếu sáng… Cuối cùng là xu hướng số hóa ngành điện cho phép quản lý một lượng lớn dữ liệu và tối ưu hóa các hệ thống với nhiều nguồn điện công suất nhỏ.

Các giải pháp nâng cao tính linh hoạt của hệ thống năm lượng gồm 4 nhóm giải pháp gồm: Giải pháp cho nhà cung cấp; Giải pháp cho truyền tải; Giải pháp cho hộ sử dụng năng lượng; Giải pháp lưu trữ toàn hệ thống. Đáng chú ý là giải pháp phía cầu (hộ sử dụng năng lượng) cần tập hợp các nguồn năng lượng phân phối cho các đơn vị dịch vụ lưới khác nhau, cần có hệ thống quản lý cầu. Nếu hộ sử dụng điện có lưới điện nhỏ cũng cần phải kết nối cung cấp dịch vụ cho lưới điện chính. Đặc biệt cần có giải pháp hệ thống hóa, tối ưu hóa vận hành hệ thống phân phối với các nguồn năng lượng phân tán.

Tại Diễn đàn An ninh năng lượng cho phát triển bền vững, Phó Chủ tịch Hiệp hội Năng lượng Việt Nam Nguyễn Văn Vy đã đưa ra một loạt kiến nghị về các giải pháp đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục trong điều kiện hệ thống điện có tỷ trọng nguồn NLTT biến đổi lớn. Trong đó, đang lưu ý như đề xuất thử nghiệm các nhà máy nhiệt điện than trong nước ứng dụng và chuyển đổi nguyên liệu từ than sang sinh khối và lập kho than dự trữ quốc gia, mở hướng đầu tư khai thác than tại nước ngoài. Đặc biệt là kiến nghị các ban ngành liên quan hỗ trợ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đẩy nhanh tiến độ các dự án đưa khí từ Lô B, mỏ Cá Voi Xanh vào khai thác, vận hành.

Tùng Dương

Petrovietnam luôn tích cực góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia Petrovietnam luôn tích cực góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia
Hydro - nhiên liệu tương lai của thế giới Hydro - nhiên liệu tương lai của thế giới
Quy hoạch năng lượng quốc gia - cân đối, hài hòa Quy hoạch năng lượng quốc gia - cân đối, hài hòa
Tạm ngừng nhập khẩu xăng dầu: Nên hay không? Tạm ngừng nhập khẩu xăng dầu: Nên hay không?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16566 16834 17416
CAD 18234 18510 19126
CHF 32454 32837 33485
CNY 0 3470 3830
EUR 30069 30343 31364
GBP 34531 34923 35845
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14817 15408
SGD 19802 20084 20597
THB 724 787 841
USD (1,2) 26073 0 0
USD (5,10,20) 26114 0 0
USD (50,100) 26142 26192 26364
Cập nhật: 16/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,340 30,364 31,501
JPY 171.84 172.15 179.28
GBP 34,995 35,090 35,898
AUD 16,865 16,926 17,360
CAD 18,482 18,541 19,059
CHF 32,873 32,975 33,649
SGD 19,994 20,056 20,671
CNY - 3,653 3,748
HKD 3,338 3,348 3,429
KRW 17.2 17.94 19.35
THB 776.44 786.03 835.97
NZD 14,856 14,994 15,343
SEK - 2,744 2,822
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,575 2,649
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.69 - 6,552.79
TWD 780.13 - 938.83
SAR - 6,925.55 7,246.01
KWD - 84,024 88,864
Cập nhật: 16/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16726 16826 17434
CAD 18408 18508 19113
CHF 32707 32737 33624
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30268 30298 31320
GBP 34846 34896 36009
HKD 0 3390 0
JPY 171.26 171.76 178.81
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19961 20091 20822
THB 0 755 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,166 26,216 26,364
USD20 26,166 26,216 26,364
USD1 23,854 26,216 26,364
AUD 16,803 16,903 18,014
EUR 30,426 30,426 31,741
CAD 18,366 18,466 19,778
SGD 20,046 20,196 20,665
JPY 171.72 173.22 177.8
GBP 34,956 35,106 35,883
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 13:00