Hồ sơ “đen” của Formosa!

09:00 | 01/07/2016

1,798 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc xác định Formosa là thủ phạm gây ra hiện tượng cá chết ở miền Trung đã nối dài “Hồ sơ đen” của Tập đoàn này với môi trường toàn cầu.
ho so den cua formosa
Một góc khu Formosa Hà Tĩnh.

Tập đoàn Formosa được doanh nhân gốc Nhật Bản Wang Yung Chinh thành lập năm 1954 từ khoản vay ưu đãi 798 ngàn USD từ Chính phủ Hoa Kỳ và chính thức đi vào sản xuất từ năm 1957. Thời gian đầu, Formosa hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực chế tạo nhựa PVC và các sản phẩm nhựa trung gian khác. Nhưng cũng chính tại thời điểm này, làn sóng phản đối, tẩy chay lĩnh vực sản xuất này diễn ra mạnh mẽ tại nhiều quốc gia trên thế giới bởi những thuộc tính độc hại cố hữu của sản phẩm PVC.

Lợi dụng xu thế này, bất chấp mọi lời cảnh báo, phản đối cũng như sự ngăn cấm, hoạt động sản xuất sản phẩm nhựa PVC của Formosa lại càng được đẩy mạnh. Và nhờ đó, chỉ trong một thời gian ngắn, Formosa đã vươn lên trở thành nhà cung cấp nhựa PVC hàng đầu thế giới.

Sẵn sàng hủy hoại môi trường, sức khỏe, tính mạng của con người là điều được nhiều chuyên gia phân tích, các nhà hoạt động môi trường đã nói về hoạt động của Formosa. Thậm chí với ngay cả Đài Loan – vùng lãnh thổ được coi là “cha”, là “mẹ” khai sinh ra Formosa, Tập đoàn này cũng bất chấp lệnh cấm của Đài Loan đối với một số sản phẩm PVC tại thị trường này và vẫn tiến hành hoạt động bình thường.

Cũng chính bởi cách làm “chẳng coi ai ra gì”,  sẵn sàng chà đạp lên dư luận, sức khỏe và tính mạng của người dân như thế, hoạt động của Formosa nhanh chóng được mở rộng, phát triển. Không chỉ sản xuất nhựa PVC và các sản phẩm liên quan khác, Formosa còn đầu tư sang cả các lĩnh vực như dầu mỏ, công nghệ sinh học, nhà máy phát điện, máy móc điện tử, quang sợi, công nghiệp ô tô, sản xuất công nghiệp…

Năm 1978, Formosa bắt đầu tiếp cận thị trường mỹ với 4 công ty con chuyên về hóa chất và hóa dầu. Đến năm 2005, sau gần 50 năm hình thành và phát triển, Formosa trở thành tập đoàn sản xuất nhựa lớn nhất Đài Loan và có nhiều công ty con trên khắp thế giới.

Sẽ chẳng có gì đáng nói nếu như các hoạt động Formosa sau này biết nhìn trước, nhìn sau, biết nhấc lên đặt xuống khi cân đối lợi ích kinh tế với vấn đề môi trường và sức khỏe con người. Nhưng ở đây, lĩnh vực hoạt động của Tập đoàn này càng mở rộng, quy mô càng lớn thì nỗi ám ảnh về môi trường, sức khỏe và tính mạng của người dân khu vực đặt nhà máy của Formosa cũng càng lớn. Hàng trăm người đã chết, hàng ngàn người đã phải trốn chạy khỏi nơi sinh sống bởi các chất độc mà Formosa thải ra môi trường. Hoạt động của Formosa vì thế được người ta biết đến nhiều hơn bởi các thẩm họa về môi trường chứ không phải những “chiến tích” trong việc phát triển sản xuất – kinh doanh. Đó là chuyện:

Vào tháng 11 – 1998, Formosa đã sử dụng 140 container để mang 5.000 tấn chất thải, trong đó có 3.000 tấn có chứa thủy ngân tới thị trấn ven biển Sihanoukville – một thiên đường nghỉ dưỡng của Campuchia. Số chất thải này sau đó được Formosa bỏ lại tại một khu vực không có rào chắn và cũng không có biển khuyến cáo.

Do không được khuyến cáo và cũng không có biển cảnh báo nguy hiểm nên một số người dân gần khu vực Formosa bỏ lại 5.000 tấn chất thải trên đã tiếp xúc, thậm chí dùng bao tải đựng chất thải mang về sử dụng. Hệ quả là sau đó ít ngày, những người dân tiếp xúc với chất thải này đã xuất hiện nhiều triệu chứng bất thường như sốt, tiêu chảy… Sự việc chỉ được biết đến khi một nhân viên tại càng Sihanoukville làm công việc dọn dẹp các tàu chở chất thải thải của Formosa từ Đài Loan đến Campuchia bị chết. Một làn sóng biểu tình phản đối hành động hủy hoại, đầu độc môi trường, xem thường sức khỏe và tính mạng người dân vùng thị trấn Sihanoukville đã diễn ra mạnh mẽ tại Campuchia.

ho so den cua formosa
Cá chết ở biển miền Trung.

Tuy nhiên, phớt lờ dư luận, bất chấp làn sóng phản đối, cáo buộc của người dân, Formosa vẫn “lên giọng” khẳng định họ có giấy phép và được xác nhận chất thải an toàn để chôn dưới đất. Nhưng những kết quả điều tra sau đó của các nhà chức trách Campuchia lại cho thấy điều ngược lại, chất thải mà Formosa đổ ra có nồng độ thủy ngân vượt quá 20.000 lần giới hạn an toàn cho phép; chỉ số dioxin và PCB – một nhóm hợp chất đã bị cấm từ những năm 1970 – cũng vượt giới hạn cho phép.

Trước những bằng chứng không chối cãi được như trên, Formosa đã phải thu hồi khoảng 3.000 tấn chất độc để chuyển sang bãi xử lý ở Westmoreland (California, Hoa Kỳ) và công khai xin lỗi người dân. Nhưng để đi đến được kết quả này, 7 người dân Campuchia đã bị thiệt mạng, hàng chục ngàn người đã phải rời bỏ thị trấn và các vùng lân cận, 10 ngàn người đổ về thủ đô Phnom Penh…

Điều tra của giới chức Campuchia về vụ việc này cũng cho thấy 100 quan chức nước này có dấu hiệu nhận hối lộ để Formosa đưa khối chất độc nguy hiểm trên vào Campuchia.

Hay như ở thị trường Hoa Kỳ, Formosa cũng tạo ra một loạt các “scandan” về môi trường liên quan đến vấn đề xả chất độc ra môi trường. Theo đó, hồi tháng 4 – 2014, nhà máy của Formosa ở Llliopolis (bang Llliopolis) đã xảy ra một sự cố khiến 5 công nhân thiệt mạng và người dân sống trong khu vực đó buộc phải sơ tán khẩn cấp. Nguyên nhân sau đó được xác định là do một loạt sai phạm về vấn đề xả thải, xử lý chất độc hóa học tại nhà máy và cơ quan chức năng Hoa Kỳ đã yêu cầu Formosa phải nộp phạt 300 ngàn USD.

Không dừng lại ở đó, các nhà máy của Formosa tại các bàng Texas, Louisiana và nằm gần sông Mississippi cũng bị phát hiện là xả các chất động như 1,2-dichloroethane (EDC), dioxin, chroroform… và đất và nước.

Mặc dù đã bị giới chức Hoa Kỳ phát hiện nhiều sai phạm và đã xử lý trong quá trình xả thải như vậy nhưng đầu năm 2015, vẫn với thái độ “chẳng coi ai ra gì”, xem sức khỏe và tính mạng của người dân như trò đùa, Formosa tiếp tục gây ra một “thảm họa” khác khiến 11 công nhân tại một nhà máy hóa chất của tập đoàn này ở Texas thiệt mạng. Qua điều tra, nguyên nhân của vụ việc được chỉ ra là do Formosa đã không đưa cảnh báo về tác hại của chất thải trong sản xuất đối với sức khỏe con người.

Như vậy có thể khẳng định rằng, lịch sử hình thành và phát triển hơn 60 của Formosa gắn liền với các hậu quả về xã hội và môi trường trên phạm vi trên toàn thế giới.

Không chỉ tàn phá môi trường, hủy hoại sức khỏe con người, Formosa còn “nổi tiếng” bởi thái độ coi thường pháp luật, coi thường sức khỏe và tính mạng con người. Những lệnh phạt, quyết định xử lý... của giới chức địa phương tại nhiều quốc gia luôn vấp phải sự chống đối của Formosa mà điển hình là vụ việc xảy ra ở Delaware (Hoa Kỳ). Vì không thể tiếp cận được với người của Formosa, nhà chức trách tại Delaware đã phải dùng trực thăng để thả lệnh phạt xuống khuân viên nhà máy của Formosa...

Với những thành tích “bất hủ” về việc hủy hoại môi trường, xem thường sức khỏe, tính mạng con người... năm 2009, Formosa được Tổ chức Bảo vệ Môi trường Đức (Ethecol) trao tặng giải “Hành tinh đen”.

Thời điểm nhận giải “Hành tinh đen 2009”, Formosa cũng bị Cơ Quan Bảo vệ Môi trường Mỹ phạt 2,8 triệu USD, đồng thời phải bỏ chi phí khoảng 10 triệu USD để khắc phục ô nhiễm do công ty này gây ra tại Bang Texas và Louisiana. Gương mặt của Formosa cũng đã trở thành ví dụ minh họa phá hoại môi trường trong bộ sách giáo khoa của Luật Môi Trường ở Mỹ.

Nói vậy để thấy rằng, Formosa đã có một bảng lý lịch vô cùng đen tối về hủy hoại môi trường, không chỉ ở những nước đang phát triển mà ở cả những nước phát triển như Hoa Kỳ.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,171 16,191 16,791
CAD 18,214 18,224 18,924
CHF 27,283 27,303 28,253
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,298 26,508 27,798
GBP 31,050 31,060 32,230
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.64 159.79 169.34
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,798 14,808 15,388
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,097 18,107 18,907
THB 632.5 672.5 700.5
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 00:02