Hiệu quả cao của hoạt động IR

07:00 | 23/03/2019

471 lượt xem
|
(PetroTimes) - Với việc tổ chức thường xuyên và chất lượng các hội thảo, cuộc gặp gỡ cổ đông cũng như giới tài chính - chứng khoán, Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP (PV Power, HOSE: POW) là một trong những doanh nghiệp ngành Dầu khí dành nhiều sự quan tâm tới hoạt động quan hệ nhà đầu tư (IR) hiện nay.

Khái niệm IR đã không còn xa lạ với các thị trường chứng khoán phát triển trên thế giới. Với mục tiêu kết nối, duy trì quan hệ cùng những cổ đông chiến lược và tiềm năng, hoạt động IR mang lại rất nhiều giá trị cho doanh nghiệp (DN)niêm yết. Trong đó, quan trọng nhất là niềm tin từ nhà đầu tư và giá trị thương hiệu. Nếu thực hiện tốt việc minh bạch thông tin, gắn kết mối quan hệ với cổ đông, giá trị thương hiệu của DN sẽ ngày một được củng cố, thu hút sự quan tâm của giới đầu tư.

Nhận thức được vai trò quan trọng của IR đối với sự phát triển bền vững của DN, PV Power đã xây dựng chiến lược IR ngay từ giai đoạn bắt đầu quá trình cổ phần hóa.

hieu qua cao cua hoat dong ir
PV Power phối hợp với PSI tổ chức tour thăm Nhà máy Điện Cà Mau và gặp gỡ các nhà môi giới chứng khoán trong tháng 3

Với sự tư vấn từ Công ty CP Chứng khoán Dầu khí (PSI), PV Power đã thực hiện nhiều hoạt động IR phong phú và chất lượng, từ công bố đầy đủ thông tin, tổ chức các buổi roadshow, cho tới gặp gỡ nhà đầu tư và giới phân tích - tư vấn để cập nhật kết quả sản xuất kinh doanh… Trong đó, nổi bật là các sự kiện mang tính chất kết nối nhà đầu tư như: Hành trình năng lượng 2018 do PSI tổ chức, HSC Emerging Market, Vietnam Access Day...

Tại tọa đàm “Hoạt động quan hệ cổ đông DN ngành Dầu khí” diễn ra ngày 5-3-2019 tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bà Nguyễn Thị Ngọc Bích - Phó tổng giám đốc PV Power - khẳng định: Chính các hoạt động IR chuyên nghiệp và hiệu quả đã mang lại những thành công cho PV Power trong quá trình cổ phần hóa. Phiên đấu giá IPO của cố phiếu POW đã thành công khi 1.928 nhà đầu tư mua vào 100% lượng cổ phần chào bán (tương đương 20% vốn điều lệ của PV Power) với giá bình quân 14.938 đồng/cổ phiếu, cao hơn 500 đồng so với giá khởi điểm.

Chỉ chưa đầy 40 ngày sau IPO, cổ phiếu POW đã được giao dịch trên sàn UpCom và đây cũng là một trong những cổ phiếu đầu tiên niêm yết trên sàn HOSE trong năm 2019.

Từ khi sang sàn HOSE, khối lượng giao dịch cổ phiếu POW đạt mức bình quân gấp 3 lần so với UpCom. PV Power kỳ vọng, việc niêm yết trên sàn HOSE sẽ thu hút thêm sự quan tâm của các quỹ đầu tư, từ đó tiến tới việc lọt vào VN30 - chỉ số đại diện cho 30 doanh nghiệp hàng đầu thị trường chứng khoán Việt Nam.

Năm 2019, ngoài Đại hội cổ đông thường niên, điểm nhấn đầu tiên trong hoạt động IR của PV Power là tour thăm Nhà máy Điện Cà Mau và gặp gỡ các nhà môi giới chứng khoán.

Với tên gọi “Tiềm năng cổ phiếu POW-2019”, chương trình được tổ chức ngày 21 và 22-3 thông qua sự phối hợp giữa PSI và PV Power. Hàng trăm nhà môi giới chứng khoán trên cả nước sẽ cùng tham quan 1 trong 7 nhà máy điện hiện đại nhất của PV Power, lắng nghe đại diện doanh nghiệp trình bày tình hình sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển và tiềm năng của cổ phiếu POW. Quan trọng nhất, các nhà môi giới sẽ được trực tiếp giao lưu, đối thoại với lãnh đạo doanh nghiệp, từ đó mang tới những triển vọng mới về đầu tư.

“Các cổ đông luôn là sức mạnh và tiềm năng to lớn với PV Power” - bà Nguyễn Thị Ngọc Bích khẳng định tầm quan trọng của việc kết nối doanh nghiệp với nhà đầu tư, giới tài chính và chuyên gia trong sự phát triển của doanh nghiệp hiện nay. Trên thực tế, những thương vụ IPO và chào sàn chứng khoán thành công của các doanh nghiệp ngành Dầu khí gần đây như Công ty CP Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR), PV Power hay doanh nghiệp thuộc các ngành khác như VPBank, Techcombank, Vinhomes… đều cho thấy vai trò quan trọng của hoạt động IR. Theo đó, việc kết nối với các nhà đầu tư một cách chuyên nghiệp, minh bạch hóa thông tin, chủ động cung cấp thông tin một cách đầy đủ, khách quan và kịp thời tới thị trường, các nhà đầu tư tiềm năng sẽ mang lại khả năng thu hút hiệu quả dòng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.

hieu qua cao cua hoat dong irPV GAS gặp gỡ thân mật cổ đông năm 2016

Minh Tâm

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16598 16867 17441
CAD 18266 18542 19157
CHF 32573 32957 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30110 30384 31406
GBP 34586 34978 35911
HKD 0 3261 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15383
SGD 19816 20098 20622
THB 720 783 836
USD (1,2) 26079 0 0
USD (5,10,20) 26120 0 0
USD (50,100) 26148 26168 26356
Cập nhật: 20/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16800 16900 17503
CAD 18450 18550 19151
CHF 32786 32816 33703
CNY 0 3660.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30268 30298 31323
GBP 34880 34930 36033
HKD 0 3390 0
JPY 170.8 171.3 178.31
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14914 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19950 20080 20814
THB 0 748.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 20/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,827 16,927 18,065
EUR 30,377 30,377 31,743
CAD 18,373 18,473 19,814
SGD 20,008 20,158 21,101
JPY 170.96 172.46 177.31
GBP 34,928 35,078 35,908
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,531 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 13:00