Hiệp hội taxi 3 miền "tố" Bộ GTVT vi phạm quy định tiếp công dân

10:57 | 05/10/2018

206 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hiệp hội taxi 3 miền (Hà Nội, Đà Nẵng, TPHCM) vừa có đơn khiếu nại gửi Thanh tra Chính phủ, Bộ GTVT về những bất cập liên quan đến loại hình kinh doanh vận tải sử dụng khoa học công nghệ (như Uber và Grab) và cho rằng, Bộ GTVT đã vi phạm quy định tiếp công dân...khi không giải đáp đầy đủ công văn kiến nghị.

Nội dung đơn khiếu nại của Hiệp hội taxi 3 miền cho biết, kể từ khi Quyết định 24/QĐ-BGTVT ngày 7/1/2016 về việc “Ban hành kế hoạch thí điểm triển khai ứng dụng khoa học công nghệ hỗ trợ quản lý và kết nối hoạt động vận tải hành khách theo hợp đồng” có hiệu lực đã khiến cho thị trường vận tải bị đảo lộn, quy hoạch giao thông đô thị bị phá vỡ, thái độ nhờn luật của những doanh nghiệp tham gia thí điểm và hàng loạt các hệ lụy xã hội liên quan đến người lao động, khách hàng, còn doanh nghiệp taxi truyền thống lâm vào tình trạng điêu đứng bởi chính sách bất bình đẳng trong kinh doanh.

Hiệp hội taxi 3 miền
Hiệp hội taxi 3 miền cho rằng, loại hình kinh doanh vận tải sử dụng khoa học công nghệ (điển hình như Uber, Grab) đang cạnh tranh không lành mạnh với loại hình taxi truyền thống.

Đứng trước thực trạng đó, với vai trò là tổ chức xã hội nghề nghiệp, Hiệp hội taxi 3 miền đã tiếp cận và trực tiếp lắng nghe ý kiến của các doanh nghiệp thành viên, các chuyên gia kinh tế, tham vấn ý kiến, thực trạng vận tải của các nước trên thế giới, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những hệ lụy trên là do Quyết định 24 đã có khái niệm chưa rõ ràng, chưa đầy đủ, chưa chính xác về loại hình kinh doanh vận tải sử dụng khoa học công nghệ (điển hình là Uber và Grab).

Sau khi tìm hiểu rõ nguyên nhân, Hiệp hội taxi 3 miền đã miệt mài gửi rất nhiều kiến nghị, công văn, đơn kêu cứu lên Bộ GTVT với mong muốn quý Bộ tiếp nhận thông tin, giải đáp khúc mắc và điều chỉnh lại chính sách cho phù hợp để tạo một sân chơi lành mạnh cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trường vận tải, cứu vớt khó khăn cho các hãng taxi truyền thống.

"Mọi nỗ lực góp ý, đơn thư của chúng tôi đã không được Bộ GTVT ghi nhận, giải đáp hay trả lời đầy đủ và có trách nhiệm. Việc Bộ GTVT không trả lời đối với các văn bản, kiến nghị của chúng tôi là vi phạm Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BGTVT của Bộ GTVT ngày 12/9/2014 về Quy định công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ GTVT gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các doanh nghiệp thành viên"- nôi dung đơn khiếu nại cho biết.

Cũng theo nội dung đơn khiếu nại, căn cứ Điều 12 Luật Khiếu nại, Hiệp hội taxi 3 miền kính đề nghị Bộ trưởng Bộ GTVT chỉ đạo cấp dưới chấm dứt ngay hành vi không trả lời công văn, kiến nghị của Hiệp hội taxi ba miền và trả lời, giải đáp đối với các công văn, kiến nghị phản ánh của Hiệp hội taxi ba miền trong thời gian sớm nhất.

Theo Dân trí

Grab và Uber bị phạt 9,5 triệu USD vì vụ sáp nhập ở Singapore
Thị trường taxi công nghệ, cuộc đua đốt tiền của các “đại gia” chịu chi
Ngành giao thông không chỉ "tắc đường" mà còn "tắc tư duy, tắc giải pháp"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,174 16,194 16,794
CAD 18,314 18,324 19,024
CHF 27,464 27,484 28,434
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,375 26,585 27,875
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.37 160.52 170.07
KRW 16.34 16.54 20.34
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,244 2,364
NZD 14,857 14,867 15,447
SEK - 2,275 2,410
SGD 18,144 18,154 18,954
THB 636.14 676.14 704.14
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 22:00