Hệ quả khi các nước không “mặn mà” với làn sóng đầu tư từ Trung Quốc

16:39 | 22/08/2019

1,405 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các dự án đầu tư của các công ty Trung Quốc tại nước ngoài được dự đoán sẽ chậm lại trong những năm tới do lo ngại về những rủi ro trên toàn thế giới.
Hệ quả khi các nước không “mặn mà” với làn sóng đầu tư từ Trung Quốc
Cảng Gwadar của Pakistan là một trong số những nơi được tiếp nhận dự án đầu tư trong khuôn khổ Vành đai và Con đường của Trung Quốc. (Ảnh: Reuters)

Theo cơ quan xếp hạng tín dụng Moody’s Investors Service, tăng trưởng đầu tư nước ngoài của Trung Quốc có thể sẽ chậm lại, thậm chí sụt giảm trong vài năm tới, trong bối cảnh các rủi ro về địa chính trị và kinh tế trên toàn thế giới đang gia tăng.

Trong báo cáo được công bố hồi tuần trước, Moody cho biết các công ty hạ tầng của Trung Quốc trong thời gian tới sẽ lựa chọn kỹ lưỡng hơn khi đầu tư vào các dự án ở nước ngoài.

“Các khoản đầu tư nước ngoài sẽ vẫn được duy trì ở mức độ cố định, tuy nhiên các công ty sẽ có cách tiếp cận cẩn trọng hơn đối với các khoản đầu tư này, đặc biệt tại các thị trường mới nổi và thị trường gần biên giới (Trung Quốc), báo cáo của Moody nhận định.

Theo báo cáo, nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên là do “nhận thức” về các rủi ro từ các khoản đầu tư nước ngoài của Trung Quốc “tăng lên”.

“Nhận thức này bắt nguồn từ các bài học, đôi khi là những bài học đắt giá, mà các công ty rút ra được từ việc mở rộng nhanh chóng lĩnh vực hoạt động của họ tại các thị trường mới nổi hoặc thị trường gần biên giới (Trung Quốc) trong những năm qua”, báo cáo nêu rõ.

Trong nhiều năm qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc đã tăng mạnh. Làn sóng đầu tư này được thúc đẩy bởi các chương trình chính sách của chính phủ như Sáng kiến Vành đai và Con đường.

Sáng kiến Vành đai và Con đường, một chính sách đối ngoại trọng điểm của Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình, được xem là nỗ lực của Bắc Kinh nhằm mở rộng tầm ảnh hưởng, thông qua việc rót vốn hoặc xây dựng các dự án cơ sở hạ tầng quan trọng trên toàn thế giới, chủ yếu ở các nước đang phát triển.

Siêu dự án này ra đời nhằm kết nối hơn 60 quốc gia trên toàn châu Á, châu Âu, châu Phi và Trung Đông thông qua các tuyến đường biển và đường bộ.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc tăng 49,3% trong năm 2016, và giảm liên tiếp trong 2 năm sau đó. Moody dẫn số liệu từ chính phủ Trung Quốc cho biết đầu tư trực tiếp nước ngoài của nước này giảm 23% trong năm 2017 và 13,6% trong năm 2018 so với thời điểm trước đó.

Lý do đầu tư nước ngoài của Trung Quốc sụt giảm

Sau khi lên đến đỉnh cao vào năm 2016, tăng trưởng đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc bắt đầu chững lại do các biện pháp kiểm soát quy chuẩn và điều kiện thanh khoản chặt chẽ hơn tại Trung Quốc.

“Chúng tôi tin rằng sự sụt giảm trong năm 2018 đã phản ánh làn sóng rút lui của các công ty cơ sở hạ tầng, do những rắc rối mà họ gặp phải từ các khoản đầu tư trong những năm trước đó, đặc biệt tại các thị trường mới nổi của Vành đai và Con đường. Ngày càng xuất hiện nhiều sự thay đổi khó đoán trong lập trường của các chính phủ nước ngoài đối với các nhà đầu tư Trung Quốc, đặc biệt khi các cuộc bầu cử tại các nước dẫn tới sự thay đổi về ban lãnh đạo”, báo cáo của Moody cho biết.

Trong những năm gần đây, các nước như Pakistan, Malaysia và Sierra Leone đã tạm dừng hoặc hủy bỏ các cam kết được lên kế hoạch từ trước với Sáng kiến Vành đai và Con đường của Trung Quốc do nhiều nguyên nhân, bao gồm sự thay đổi về chính trị và sự phản đối từ các cộng đồng địa phương.

Tranh chấp thương mại Mỹ - Trung cũng “ảnh hưởng tới lập trường của các nước khác đối với các khoản đầu tư từ các công ty Trung Quốc, cũng như lập trường của các công ty Trung Quốc đối với các khoản đầu tư tại nước ngoài”.

Ada Li, chuyên gia cấp cao tại Moody, dự đoán các dự án trong khuôn khổ Vành đai và Con đường có thể sẽ tiếp tục trì hoãn trong những năm tới, khi đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc trong nửa đầu năm 2019 chỉ tăng 0,1% so với năm trước đó.

Ngoài ra, các công ty thuộc sở hữu của nhà nước Trung Quốc, vốn tham gia vào các dự án như Vành đai và Con đường, cũng đang chuyển trọng tâm đầu tư từ các thị trường nước ngoài về thị trường trong nước.

“Cách này giúp Trung Quốc đạt mục tiêu tăng trưởng GDP từ 6% lên 6,5%”, chuyên gia Li nhận định.

Tuy vậy, báo cáo của Moody nhận định các khoản đầu tư cơ sở hạ tầng của Trung Quốc ở nước ngoài vẫn được duy trì ở mức độ nhất định, và các doanh nghiệp cũng đang có những bước đi để xoa dịu những lo ngại về các khoản đầu tư của Trung Quốc tại các thị trường nước ngoài.

“Bất chấp những rủi ro, các khoản đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn mang lại các lợi ích về chiến lược và tài chính cho các công ty Trung Quốc, đồng thời mang lại lợi ích cho chính phủ và nền kinh tế Trung Quốc. Những lợi ích này bao gồm việc nâng cao vị thế quốc tế của Trung Quốc, mở rộng sự tiếp cận của các công ty Trung Quốc đối với tài nguyên thiên nhiên và tầm nhìn công nghiệp, đa dạng hóa các thị trường và nguồn thu của Trung Quốc”, báo cáo nhận định.

Theo Dân trí

Mỹ cáo buộc Trung Quốc dùng "chiến thuật bắt nạt" tại Biển Đông
“Cơn khát” sò tai tượng của đội tàu Trung Quốc tàn phá Biển Đông
Thương nhân Ấn Độ kêu gọi tẩy chay và đánh thuế 500% đối với hàng hóa Trung Quốc
Dầu thô Mỹ - mục tiêu tiếp theo của Trung Quốc trong thương chiến?
Ý đồ của Trung Quốc khi đưa tàu khảo sát quay lại vùng biển Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 18:00