Thương nhân Ấn Độ kêu gọi tẩy chay và đánh thuế 500% đối với hàng hóa Trung Quốc

19:14 | 20/08/2019

1,237 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Trung Quốc đã có thói quen hỗ trợ Pakistan trong mọi vấn đề chống lại Ấn Độ và do đó đã đến lúc chúng ta nên giảm sự phụ thuộc vào hàng hóa Trung Quốc”, CAIT nói
Thương nhân Ấn Độ kêu gọi tẩy chay và đánh thuế 500% đối với hàng hóa Trung Quốc

Từ hôm Chủ nhật đến nay, Liên minh các thương nhân Ấn Độ (CAIT) đã kêu gọi tẩy chay các sản phẩm Trung Quốc và nói rằng chính phủ nên đánh mức thuế hải quan lên tới 500% đối với các mặt hàng này khi Trung Quốc ủng hộ Pakistan bãi bỏ Điều 370 tại Hiến pháp quy định quy chế đặc biệt đối với bang Jammu và Kashmir thuộc miền Bắc Ấn Độ.

Họ nói rằng với việc Trung Quốc trình bày và ủng hộ Pakistan về việc bãi bỏ Điều 370 này tại Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, Trung Quốc đã tự đưa mình vào “danh sách những kẻ thù đối với an ninh quốc gia của Ấn Độ” và khiến người dân cũng như cộng đồng thương mại Ấn Độ “đặc biệt đau khổ”.

Liên minh các thương nhân Ấn Độ (CAIT) đã đưa ra lời kêu gọi tẩy chay các sản phẩm của Trung Quốc để “khiến Trung Quốc hiểu được hậu quả của việc hỗ trợ Pakistan”.

Họ nói thêm rằng vấn đề này sẽ được thảo luận trong một hội nghị quốc gia đặc biệt về thương nhân từ tất cả các bang trên toàn Ấn Độ được CAIT triệu tập vào ngày 29 tháng 8 tới đây.

“Trung Quốc đã có thói quen hỗ trợ Pakistan trong mọi vấn đề chống lại Ấn Độ và do đó đã đến lúc chúng ta nên giảm sự phụ thuộc vào hàng hóa Trung Quốc”, họ nói.

Ngoài ra, CAIT còn đã thúc giục chính phủ đánh thuế hải quan từ 300 đến 500% đối với hàng hóa nhập khẩu của Trung Quốc.

Tổng thống Hoa Kỳ, Donald Trump vừa đây nói chuyện với các nhà lãnh đạo Ấn Độ và Pakistan hôm thứ Hai để nhấn mạnh sự cần thiết phải giảm căng thẳng đối giữa Ấn Độ và quốc gia láng giềng này.

“Tôi đã nói chuyện với hai người bạn tốt của tôi, Thủ tướng Modi của Ấn Độ và Thủ tướng Khan của Pakistan, về Thương mại, Quan hệ đối tác chiến lược và quan trọng nhất là Ấn Độ và Pakistan nên thảo luận nhằm giảm căng thẳng ở Kashmir” Trump nói trong một thông báo

Mối quan hệ giữa Islamabad và New Delhi, vốn đã thù địch, đã căng thẳng hơn nữa sau quyết định của Ấn Độ trong tháng này nhằm thu hồi tình một phần khu vực Kashmir mà cả hai nước tuyên bố đều thuộc lãnh thổ của mình. Pakistan đã phản ứng giận dữ, cắt đứt liên kết giao thông, thương mại và trục xuất đại sứ Ấn Độ để trả đũa.

Theo Dân trí

Dầu thô Mỹ - mục tiêu tiếp theo của Trung Quốc trong thương chiến?
Ý đồ của Trung Quốc khi đưa tàu khảo sát quay lại vùng biển Việt Nam
Bài 3: Đổi trắng thay đen và những bước đi nguy hiểm
Bài 2: Án ngữ “trái tim” Đông Nam Á, chiếm nguồn dầu khí Biển Đông
Bài 1: Biến không tranh chấp thành tranh chấp và mưu đồ “chẹn họng” Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 120,000
AVPL/SJC HCM 118,000 120,000
AVPL/SJC ĐN 118,000 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 15/05/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 120.000
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 120.000
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 120.000
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 15/05/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,800 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,800 12,000
Cập nhật: 15/05/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16260 16528 17111
CAD 18096 18371 18991
CHF 30432 30807 31467
CNY 0 3358 3600
EUR 28532 28799 29832
GBP 33793 34182 35133
HKD 0 3191 3394
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15130 15723
SGD 19455 19736 20266
THB 696 759 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26105
Cập nhật: 15/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,157 34,250 35,174
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 30,560 30,655 31,517
JPY 173.56 173.87 181.63
THB 742.96 752.13 805.7
AUD 16,599 16,659 17,110
CAD 18,391 18,450 18,945
SGD 19,637 19,698 20,321
SEK - 2,637 2,729
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,842 3,975
NOK - 2,478 2,564
CNY - 3,560 3,657
RUB - - -
NZD 15,120 15,261 15,707
KRW 17.19 - 19.27
EUR 28,701 28,724 29,949
TWD 774.77 - 938.02
MYR 5,635.47 - 6,358.8
SAR - 6,799.87 7,157.47
KWD - 82,173 87,374
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 15/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16446 16546 17114
CAD 18277 18377 18933
CHF 30664 30694 31583
CNY 0 3563.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28813 28913 29685
GBP 34098 34148 35261
HKD 0 3270 0
JPY 174.17 175.17 181.68
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15248 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19606 19736 20468
THB 0 724.8 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 15/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,180
USD20 25,760 25,810 26,180
USD1 25,760 25,810 26,180
AUD 16,534 16,684 17,755
EUR 28,851 29,001 30,178
CAD 18,236 18,336 19,652
SGD 19,689 19,839 20,315
JPY 174.52 176.02 180.67
GBP 34,198 34,348 35,128
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 07:00