Chậm giảm giá cước theo giá xăng:

Hành khách “thua đơn thiệt kép”

07:00 | 15/09/2015

738 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tại tọa đàm “giá cước vận tải và quyền lợi người tiêu dùng” do Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ Người tiêu dùng Việt Nam tổ chức tại TP HCM ngày 8-9, nhiều ý kiến bức xúc về việc hiện tượng lặp đi, lặp lại trong câu chuyện giá xăng và giá cước vận tải đã được đưa ra. Để rộng đường dư luận, Năng lượng mới trích dẫn ý kiến của một số chuyên gia về vấn đề này.  

hanh khach thua don thiet kep

Bộ GTVT đề nghị giảm giá cước vận tải

Chiều ngày 23/12, Bộ Giao thông Vận tải có Công điện số 120/CĐ-BGTVT gửi Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị kiểm tra, kê khai, niêm yết giá cước, thực hiện giảm giá cước phù hợp với giá nhiên liệu đã giảm mạnh trong thời gian vừa qua.

Ông Nguyễn Tiến Thỏa, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Thẩm định giá Việt Nam:

Doanh nghiệp hoàn toàn có thể giảm giá cước

hanh khach thua don thiet kep

Chi phí xăng chiếm khoảng 25-35% giá thành cước vận tải ôtô. Từ đầu năm đến nay giá xăng dầu đã có 4 lần tăng và 8 lần giảm làm tác động mạnh đến giá vận tải.

Nếu so với mức giá trước ngày 4-7-2015 thì đến nay xăng đã giảm 16,3%, dầu giảm 17,21%. Đồng thời, các chi phí khác như: khấu hao, tiền lương… hầu như không biến động. Như vậy, chắc chắn giá cước vận tải sẽ giảm được.

Tại Hà Nội, nếu cước taxi khoảng 11.000-12.000 đồng/km thì sẽ giảm được khoảng 448-685 đồng/km. TP HCM, nếu giá cước taxi khoảng 14.500-15.500 đồng/km thì sẽ giảm được 591-884 đồng/km. Với xe vận tải hành khách chạy bằng dầu thì tuyến đường khoảng 150km với giá vé khoảng 82.500 đồng/vé, có thể giảm được 4.900-6.300 đồng/km.

Trên thực tế, giá cước taxi ở Việt Nam hiện đang cao hơn đáng kể so với các nước trong khu vực. Cụ thể, giá cước taxi trung bình ở Bangkok (Thái Lan) khoảng 3.800 đồng/km; ở Manila (Philippines): 5.700 đồng/km; Jakarta (Indonesia): 6.300 đồng/km và thậm chí ở một trong những thành phố đắt đỏ như Singapore thì giá cước taxi cũng chỉ 8.700 đồng/km. Như vậy, cước taxi của nước ta cao hơn từ 30-70% so với các nước trong khu vực. Đây cũng là điều cho thấy ngành vận tải nước ta có khả năng giảm giá so với hiện nay.

Vừa qua, xăng dầu giảm giá mà doanh nghiệp không giảm giá kịp thời là không thực hiện đúng yêu cầu của cơ chế thị trường và quy định của Luật giá. Sự không tuân thủ này chính là hành vi của các doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh không hoàn hảo với sự dẫn dắt của những doanh nghiệp lãnh đạo, chiếm thị phần lớn trên thị trường. Như tại TP HCM, taxi Vinasun chiếm 45%, Mai Linh chiếm 25%, các doanh nghiệp khác chiếm 30% thị phần.

Để khắc phục tình trạng chây ỳ của doanh nghiệp vận tải, theo tôi cần xử phạt hành chính đối với các doanh nghiệp không thực hiện yêu cầu kê khai lại giá theo yêu cầu của các cơ quan, ban, ngành. Các cơ quan Trung ương và Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính, Cục Thuế… ở các địa phương cần tăng cường thực hiện kiểm tra yếu tố hình thành giá của doanh nghiệp, xử phạt hành chính buộc nộp vào ngân sách số tiền thu lợi do việc lợi dụng cơ chế thị trường để định giá bất hợp lý của doanh nghiệp; Khuyến khích các loại hình dịch vụ mới tham gia thị trường nhằm mang lại một thị trường hoàn hảo và hiệu quả hơn; Công khai những doanh nghiệp có hành vi vi phạm về giá để hỗ trợ người tiêu dùng lựa chọn các doanh nghiệp phục vụ tốt nhất cho lợi ích của mình.

Ông Nguyễn Mạnh Hùng, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam:

Người tiêu dùng chưa được bảo vệ

hanh khach thua don thiet kep

Xăng dầu giảm sâu trong thời gian qua, lẽ ra giá cước vận tải cũng phải giảm tương ứng để bảo đảm công bằng với người tiêu dùng vì họ đã từng chia sẻ với ngành vận tải khi giá xăng dầu tăng, giá cước vận tải cũng tăng theo. Tuy nhiên, giá cước vận tải vẫn “án binh bất động”. Không những thế, cước vận tải lại là một trong những chi phí đầu vào của sản xuất, kinh doanh, vin vào đó, giá cả hàng loạt hàng hóa liên quan cũng “giậm chân tại chỗ”. Như vậy, người tiêu dùng đã bị thiệt “kép”.

Lý giải sự chậm trễ giảm giá cước các hãng vận tải thường đưa ra nhiều nguyên nhân như: việc cài lại đồng hồ phức tạp, tốn kém, bổ sung dịch vụ để bù vào, chờ làm đúng quy trình, cần thời gian tính toán… Tuy nhiên, cách giải thích này thiếu sức thuyết phục bởi trên thực tế rất ít trường hợp xăng dầu tăng giá nhưng giá cước không tăng và câu hỏi là tại sao để tăng giá cước các yếu tố kỹ thuật nêu trên lại được doanh nghiệp khắc phục kịp thời mà không ngại tốn kém, phức tạp!

Có thể thấy, để giải quyết những bất cập về giá cước vận tải thời gian qua, cơ quan Nhà nước đã vào cuộc khá quyết liệt. Nhưng qua hiện tượng lặp đi, lặp lại trong câu chuyện giá xăng - giá cước cho thấy người tiêu dùng vẫn là đối tượng bị thiệt hại và chưa được bảo vệ một cách hiệu quả. Không loại trừ khả năng bắt tay làm giá giữa các nhà kinh doanh. Vì vậy, cần sự can thiệp của Nhà nước bằng các biện pháp hành chính, sự lên tiếng mạnh mẽ của công luận và người tiêu dùng, kể cả biện pháp tẩy chay những đơn vị cố tình chây ỳ.

Ông Khuất Việt Hùng, Phó chủ tịch chuyên trách Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia:

Ứng dụng công nghệ mới để giảm giá cước

hanh khach thua don thiet kep

Với sự xuất hiện của các hình thức cung ứng dịch vụ vận tải thông minh ứng dụng công nghệ thông tin trên nền tảng Internet như Uber hay Grab taxi xuất hiện tại Việt Nam trong khoảng 2 năm gần đây đã cho thấy hiệu quả của nó trong việc giảm giá cước cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải.

Việc ứng dụng này giúp giảm giá thành thông qua giảm chi phí lương, phí quản lý, điều hành trên hành khách/km ở các việc như: không cần nhân viên trực tổng đài; khi khách hàng gọi xe chỉ có xe gần nhất đến tránh tình trạng nhiều xe cùng chạy đến một lúc, tiết kiệm được chi phí chạy rỗng của xe để tiếp cận khách hàng... Khi giảm bớt chi phí tiếp cận khách hàng sẽ tạo điều kiện để giảm giá cước vận tải. Đó là lý do, giá cước của các hãng taxi thông minh luôn rẻ hơn dịch vụ truyền thống.

Bên cạnh đó, dịch vụ vận tải thông minh cũng cung cấp nhiều tiện ích khác cho khách hàng ngoài giá cước như: khi gọi taxi khách hàng biết ngay được tên, số điện thoại người lái xe, hành trình di chuyển và giá cước cho cả chặng đường; giúp khách hàng yên tâm hơn khi sử dụng dịch vụ.

Như vậy, có thể thấy dịch vụ vận tải thông minh sẽ nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ cho khách hàng (số lượng khách tăng lên 2-3 lần khi ứng dụng công nghệ mới); thông tin về dịch vụ minh bạch hơn, chất lượng dịch vụ tốt hơn, cước vận tải giảm.

Hiện nay, Hà Nội có đến khoảng 17.000 xe taxi, TP HCM có khoảng 12.000 xe nhưng dường như vẫn chưa đủ. Trong khi đó, theo tính toán của chúng tôi nếu khai thác tốt thì TP HCM chỉ cần khoảng 10.000 xe. Điều đó cho thấy ứng dụng công nghệ mới ngoài giúp doanh nghiệp vận tải giảm nhân lực, chi phí chạy rỗng, trang thiết bị điều hành vận tải, chi phí đầu tư và có cơ hội tiếp cận thị trường rộng lớn hơn thì xã hội cũng được lợi là tiết kiệm số xe phải sử dụng, trật tự an toàn giao thông, cũng như trật tự xã hội được nâng cao.

Những lợi ích nêu trên là lý do vì sao Bộ Giao thông Vận tải rất ủng hộ và khuyến khích ứng dụng dịch vụ vận tải thông minh theo khuôn khổ của pháp luật. Rõ ràng việc này giải quyết được nhiều vấn đề cho xã hội, đem lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp và người tiêu dùng.

 

Mai Phương

Năng lượng Mới số 457

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 19/05/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 19/05/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 19/05/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 19/05/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 19/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 19/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 19/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 19/05/2024 12:00