Hãng xe "chạy đua" tặng phí trước bạ, cú chốt kích-cầu lớn nhất trong năm

08:57 | 25/10/2020

115 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường xe Việt đang chứng kiến nhiều biến động, hàng loạt hãng xe tặng 100% phí trước bạ cho khách, trong khi hãng xe ngoại ngỏ ý mở rộng lắp ráp tại Việt Nam sau nhiều năm nhập khẩu.

Hàng loạt hãng tặng phí trước bạ kéo khách hàng

Chỉ còn hơn 2 tháng nữa, chính sách ưu đãi 50% lệ phí trước bạ từ Chính phủ áp dụng với xe lắp ráp trong nước sẽ hết hiệu lực. Lúc này, nhiều hãng xe đã áp dụng tặng toàn bộ phí trước bạ 10-12% cho khách hàng mua xe, điều này được cho là cú chốt kích cầu lớn nhất dịp cuối năm.

Hãng xe chạy đua tặng phí trước bạ, cú chốt kích-cầu lớn nhất trong năm - 1
VinFast Fadil, một trong những mẫu xe được ưu ái nhất từ nhà sản xuất cho khách hàng Việt

Cụ thể, Vinfast Fadil được ưu đãi thêm 100% phí trước bạ kèm 25 triệu tiền mặt. Trong khi Honda CRV được đại lý tại Hà Nội tặng 50% (5-6%) phí trước bạ còn lại nếu khách ký hợp đồng mua xe tháng 10.

Nhiều mẫu xe của các thương hiệu ô tô lớn trên thế giới như Jaguar, Land Rover Volkswagen, BMW 7 Series, Subaru Forester cũng đều được các hãng, nhà phân phối khuyến mại 100% phí trước bạ để kích thích khách mua xe.

Giá xe giảm sâu, do hãng xe "chạy nước rút" cuối năm

Thị trường xe đến tháng 10 chứng kiến cơn mưa khuyến mại, giảm giá các mẫu xe, mức giảm giá hiện nay không chỉ các dòng xe vắng khách, xe chạy tuổi, xe hàng tồn mà ngay cả những mẫu xe có doanh số cao, bán chạy.

Sở dĩ có hiện tượng này, bởi lượng tồn kho xe hơi hiện nay đang rất lớn. Bên cạnh đó, các hãng đang chạy đua doanh số nên bán ra càng nhiều càng tốt.

Hãng xe chạy đua tặng phí trước bạ, cú chốt kích-cầu lớn nhất trong năm - 2
Các hãng xe ngày càng tăng khuyến mãi, giảm giá để phục vụ mùa xe cuối năm

Đơn cử như Thành Công đã giảm hàng loạt mãu Hyundai Kona, Tucson đến SantaFe, mức giá giảm từ 30 đến 60 triệu đồng/chiếc. Mitsubishi Xpander, Honda CRV hay Toyota Vios cũng đều được giảm giá, kích cầu mua sắm từ 15 đến 30 triệu đồng/chiếc. Các mẫu từ cũ đến mới ra mắt của Ertiga, XL7 và Ciaz đều được giảm giá từ 20 đến 45 triệu đồng/chiếc.

Thương hiệu xe nhập BMW cũng được Thaco giảm giá cho nhiều mẫu, như chiếc xế hộp cao cấp X7 giảm hơn 1,4 tỷ đồng, X5 giảm 20 triệu, X4 giảm 160 triệu, X3 giảm đến 330 triệu, X2 giảm đến 310 triệu đồng...

Theo dữ liệu của Tổng cục Hải quan, Bộ Công Thương cùng các phân tích của giới chuyên gia, việc giảm giá, kích doanh số của các hãng xe, đại lý xe đã và đang khiến cho cuộc đua doanh số xe hơi cuối năm ngày càng gay gắt hơn. Việc giảm giá đã khiến nhu cầu về xe hơi tại Việt Nam tăng hơn, đặc biệt hiện nay, khi ngân hàng đưa ra nhiều gói cho vay tốt, ưu đãi.

Ngân hàng dụ khách mua xe vay lãi!

Lãi suất cho vay mua ô tô tại nhiều ngân hàng hiện khá hợp lý, hầu hết các ngân hàng cho vay mua ô tô với lãi suất ưu đãi từ 7%-9%/năm tùy theo loại hồ sơ vay, niên hạn xe, loại xe vay, hồ sơ chứng minh thu nhập, giá trị xe thế chấp... Sau thời gian ưu đãi, lãi suất được thả nổi từ 9,4%-13%.

Hãng xe chạy đua tặng phí trước bạ, cú chốt kích-cầu lớn nhất trong năm - 3
Ngân hàng đang "hạ chuẩn" để tiếp cận nhiều hơn khách hàng mua xe hơi

Đáng nói, một số ngân hàng sẵn sàng bơm vốn cho những khách có thu nhập chỉ 10 triệu đồng/tháng để mua ô tô. Điều này tiềm ẩn rủi ro bởi nếu chỉ vay 200 triệu đồng với thời hạn 7 năm thì năm đầu, mỗi tháng phải trả ngân hàng cả gốc lẫn lãi gần 3 triệu đồng, trong khi người mua xe phải trả chi phí cho chiếc xe và cả bảo hành, bảo dưỡng… Chính vì vậy, khả năng trả nợ đang là thách thức lớn.

Việt Nam là “cứ điểm” xe ASEAN?

Sau hàng loạt hãng lớn như Mitsubishi, Honda, Toyota, giờ có thêm Suzuki tỏ ý muốn lắp ráp xe hơi của họ tại Việt Nam. Ý tưởng và cam kết này cho thấy Việt Nam đang có nhiều cơ hội trở thành cứ điểm xe hơi khu vực khi có mặt sự tham gia của hầu hết các nhà sản xuất xe lớn trên thế giới.

Hãng xe chạy đua tặng phí trước bạ, cú chốt kích-cầu lớn nhất trong năm - 4
Việt Nam nhiều khả năng trở thành thị trường nóng nhất của ngành xe hơi tại ASEAN

Các điều kiện lý tưởng của tự nhiên của Việt Nam để đảm bảo cho điều này là dân số trẻ, thu nhập ngày càng tăng và giao thông đô thị ngày càng hoàn thiện... điều này góp phần mở rộng và phát triển thị trường xe hơi Việt.

Ngoài ra, Việt Nam đã và đang có nhiều chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp ô tô lớn lắp ráp tại Việt Nam như bãi bỏ thuế nhập linh kiện để lắp ráp xe hơi tại Việt Nam.

Đặc biệt, bên cạnh có thị trường mở rộng, các FTAs song và đa phương được ký kết, cơ hội và triển vọng thị trường đang rất sáng sủa cho những ai bỏ tiền đầu tư các lĩnh vực then chốt, bài bản như ô tô, chế tạo điện tử…

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,680 ▲30K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,670 ▲30K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,037 16,137 16,587
CAD 18,212 18,312 18,862
CHF 27,540 27,645 28,445
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,578 3,708
EUR #26,603 26,638 27,898
GBP 31,205 31,255 32,215
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.52 161.52 169.47
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,261 2,341
NZD 14,713 14,763 15,280
SEK - 2,266 2,376
SGD 18,221 18,321 19,051
THB 637.06 681.4 705.06
USD #25,183 25,183 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16070 16120 16525
CAD 18252 18302 18707
CHF 27792 27842 28255
CNY 0 3478.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26795 26845 27351
GBP 31362 31412 31872
HKD 0 3140 0
JPY 162.88 163.38 167.92
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18509 18866
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 14:00