Hàng Trung Quốc bị chặn đứng tại cảng Ấn Độ, liệu có thương chiến Trung-Ấn?

13:33 | 01/07/2020

223 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đang chồng chất tại các cảng Ấn Độ khiến nhiều doanh nghiệp lo ngại rằng cuộc đụng độ biên giới gần đây giữa hai quốc gia này có thể phá vỡ chuỗi cung ứng.
Hàng Trung Quốc bị chặn đứng tại cảng Ấn Độ, liệu có thương chiến Trung-Ấn?
Căng thẳng giữa Ấn Độ và Trung Quốc ngày một gia tăng

Từ các thành phần dược phẩm cho đến các loại điện thoại di động phổ biến, các công ty Ấn Độ đều mua nguyên liệu thô của Trung Quốc để chế tạo thành phẩm của họ. Những lô hàng này hiện đang bị trì hoãn và các doanh nghiệp không biết tại sao.

“Hải quan đã trì hoãn thông quan các lô hàng đến từ Trung Quốc và không đưa ra bất kỳ lý do nào cho sự trì hoãn này”, ông Dinesh Dua, Chủ tịch Hội đồng xúc tiến xuất khẩu dược phẩm Ấn Độ, cho biết qua điện thoại. “Đã 5 ngày rồi, chúng tôi không có nguồn hàng nhập khẩu nào từ Trung Quốc”.

Ông Dua, đồng thời cũng là Giám đốc điều hành của công ty Nectar Lifescatics Ltd., cho biết, ông đã viết thư cho các bộ chịu trách nhiệm về dược phẩm và thương mại để tìm kiếm sự giúp đỡ khi các công ty đang chi khoảng 350.000 rupee (4.630 USD) mỗi ngày cho các khoản phí phá giá.

Tương tự, các nhà sản xuất điện tử cũng bày tỏ lo ngại về vấn đề nguồn cung khi vừa được mở cửa trở lại sau Covid-19.

“Các lô hàng của tôi đang bị kẹt”, Sudhir Hasija, chủ tịch và người sáng lập Karbonn Mobiles - công ty sản xuất điện thoại, bộ sạc cho biết. “Tôi đã nói với họ là tôi đang cần gấp số hàng này nhưng từ đó tôi không nhận được bất cứ thông tin liên lạc nào”.

Các doanh nghiệp lo ngại rằng, cuối cùng họ là người chịu "thương vong" khi cuộc chiến tranh thương mại giữa những người khổng lồ châu Á nổ ra sau cuộc đụng độ biên giới gần đây.

“Ấn Độ có kế hoạch áp các biện pháp kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt và áp thuế cao hơn đối với hàng nhập khẩu từ Trung Quốc”, những người trong cuộc đã nói. Ấn Độ hôm thứ Hai đã cấm 59 ứng dụng của Trung Quốc khi viện dẫn các ứng dụng này đe dọa đối với chủ quyền và an ninh của nước này.

Ông Nitin Gadkari, Bộ trưởng Ấn Độ về các doanh nghiệp vừa và nhỏ cho biết: “Việc ngừng nhập khẩu hàng hoá từ Trung Quốc tại các cảng nội địa sẽ dẫn đến thiệt hại cho các doanh nghiệp Ấn Độ đã đặt hàng trước khi xảy ra xung đột biên giới".

Ông Gadkari cho biết, Bộ của ông đang tích cực làm việc với các Bộ Tài chính và Thương mại để giải quyết vấn đề này.

“Ít nhất 6 công ty lớn từ Ấn Độ đã bị ảnh hưởng bởi sự chậm trễ này”, theo Daara Patel, Tổng thư ký Hiệp hội các nhà sản xuất thuốc Ấn Độ cho biết và nói thêm: “Các công ty đang rất lo lắng về thái độ của các đối tác trên toàn quốc”.

Mặc dù các nhà sản xuất thuốc thường có kho lưu trữ kéo dài tới ba tháng, nhưng một số lĩnh vực có thể bị ảnh hưởng nếu chậm trễ do các nhà máy Ấn Độ phụ thuộc vào các công thức của Trung Quốc.

Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Ấn Độ cũng cảnh báo, tắc nghẽn tại các cảng có thể gây tổn hại cho các nhà sản xuất. Ông Hasija cho biết, các nhà giao nhận vận tải đang từ chối nhận thêm nguyên liệu từ Trung Quốc vì họ không có chỗ để lưu trữ các lô hàng.

Ông Pankaj Mohindroo, Chủ tịch Hiệp hội Điện tử Ấn Độ, đại diện cho các công ty như Apple Inc. và Micromax Informatics Ltd., cho biết, Hiệp hội đang đàm phán với chính phủ để giải quyết tình hình.

“Chúng tôi đã được đảm bảo rằng chính phủ không muốn có bất kỳ sự gián đoạn nào trong thời gian thử thách này”, ông nói.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,193 16,213 16,813
CAD 18,318 18,328 19,028
CHF 27,392 27,412 28,362
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,379 26,589 27,879
GBP 31,137 31,147 32,317
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.36 16.56 20.36
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,253 2,373
NZD 14,847 14,857 15,437
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,140 18,150 18,950
THB 636.14 676.14 704.14
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 07:45