Hàng trăm dự án chậm triển khai, nguồn lực bị "chôn" trong đất

12:15 | 16/05/2024

470 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 15/5, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023. Tại phiên họp, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế cho rằng, nhiều công trình quan trọng quốc gia chậm giải ngân hay đội vốn sẽ gây lãng phí. Hiện tượng đầu cơ bất động sản, người có tiền "mua rồi để đấy" khiến nguồn lực xã hội bị "chôn" trong đất.
Đề nghị làm rõ công tác quản lý nhà nước về thị trường vàngĐề nghị làm rõ công tác quản lý nhà nước về thị trường vàng
Yêu cầu báo cáo đề xuất cho Luật Đất đai có hiệu lực sớm từ 1/7/2024Yêu cầu báo cáo đề xuất cho Luật Đất đai có hiệu lực sớm từ 1/7/2024

Tại phiên họp, thẩm tra báo cáo của Chính phủ, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính Ngân sách Lê Quang Mạnh đánh giá, trong quản lý, sử dụng tài sản công còn nhiều tồn tại, lãng phí. Công tác sắp xếp lại cơ sở nhà, đất của các doanh nghiệp nhà nước chậm; còn tình trạng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và công trình phúc lợi công cộng tại một số địa phương để hoang hóa, lãng phí; việc xử lý, sắp xếp sử dụng tài sản công ở các đơn vị hành chính sau sáp nhập, nhất là tại các huyện, xã khu vực miền núi còn lãng phí do thiếu cơ chế, chính sách, pháp luật để xử lý.

Tình trạng lãng phí tài nguyên đất đai của các dự án chậm do đưa vào sử dụng, để hoang hóa, đất của các nông lâm trường; các dự án bị dừng thực hiện sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chưa được giải quyết dứt điểm. Còn 404/908 dự án, công trình không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng với diện tích là 18.308/28.155 ha chưa được xử lý.

Từ đó, UBTCNS đề nghị khẩn trương hoàn thành việc xây dựng và vận hành Cơ sở dữ liệu đất đai; giải quyết dứt điểm tình trạng lãng phí tài nguyên đất đai của các dự án chậm đưa vào sử dụng, để hoang hóa, đất của các nông lâm trường, các dự án bị dừng thực hiện sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán...

Hàng trăm dự án chậm triển khai, nguồn lực bị
Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Vũ Hồng Thanh.

Cũng tại phiên họp, đề cập đến các dự án đầu tư công, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Vũ Hồng Thanh cho biết, năm 2023, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo rất quyết liệt vấn đề này. Nhờ đó, nhiều công trình quan trọng quốc gia đã hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng.

Tuy nhiên, ông Thanh cho rằng, vẫn còn khá nhiều công trình chậm tiến độ. Theo ông Thanh, công tác giải phóng mặt bằng, thu hồi đất dự án Cảng Hàng không Quốc tế Long Thành, so với tiến độ Quốc hội giao bị chậm.

Cùng với đó, công tác chuẩn bị đầu tư chất lượng chưa tốt, dẫn đến một số công trình mới hoàn thành, đưa vào vận hành khai thác đã phải điều chỉnh, sửa đổi. Ông ví dụ, cao tốc An Giang - Cần Thơ xuống Sóc Trăng, do thiếu đất cát, tiến độ chậm, nếu không khắc phục thì khả năng đội vốn xảy ra.

Hay dự án đường Vành đai 4, công tác chuẩn bị chưa tốt nên chi phí thu hồi đất, bồi thường, tái định cư qua địa bàn tỉnh Hưng Yên, Bắc Ninh sẽ tăng nhiều nghìn tỷ đồng.

Về thị trường bất động sản, ông Thanh cho rằng, hiện tượng đầu cơ, người có tiền mua bất động sản để đấy, trong khi người có nhu cầu không tiếp cận được, tiền cứ để đấy, không đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

“Đề nghị cần có giải pháp xử lý tình trạng này, tránh việc nguồn lực xã hội bị "chôn" vào thị trường bất động sản. Cần giải quyết các thủ tục pháp lý để giải phóng nguồn lực từ các dự án bị "chôn" nguồn lực”, ông Thanh nêu.

Huy Tùng (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • cho-vay-xnk
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 75,500 ▲520K 76,980
AVPL/SJC HCM 75,500 ▲520K 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 75,800 ▲350K 76,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 75,700 ▲350K 76,150 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 75,500 ▲520K 76,980
Cập nhật: 16/07/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 ▲350K 76.900 ▲300K
TPHCM - SJC 75.480 76.980
Hà Nội - PNJ 75.500 ▲350K 76.900 ▲300K
Hà Nội - SJC 75.480 76.980
Đà Nẵng - PNJ 75.500 ▲350K 76.900 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 75.480 76.980
Miền Tây - PNJ 75.500 ▲350K 76.900 ▲300K
Miền Tây - SJC 75.480 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 ▲350K 76.900 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 75.480 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500 ▲350K
Giá vàng nữ trang - SJC 75.480 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 ▲300K 76.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 ▲220K 57.300 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 ▲180K 44.730 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 ▲130K 31.850 ▲130K
Cập nhật: 16/07/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 ▲40K 7,710 ▲40K
Trang sức 99.9 7,505 ▲40K 7,700 ▲40K
NL 99.99 7,520 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,520 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,620 ▲40K 7,750 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,620 ▲40K 7,750 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,620 ▲40K 7,750 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 7,590 ▲10K 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,590 ▲10K 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,590 ▲10K 7,698
Cập nhật: 16/07/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 75,480 76,980
SJC 5c 75,480 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 75,480 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,450 ▲300K 76,850 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,450 ▲300K 76,950 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 75,350 ▲300K 76,350 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,594 ▲297K 75,594 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,573 ▲204K 52,073 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,491 ▲125K 31,991 ▲125K
Cập nhật: 16/07/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,685.22 16,853.75 17,394.47
CAD 18,072.04 18,254.58 18,840.25
CHF 27,599.35 27,878.13 28,772.55
CNY 3,422.29 3,456.86 3,568.31
DKK - 3,634.84 3,774.04
EUR 26,914.83 27,186.69 28,390.66
GBP 32,040.76 32,364.40 33,402.75
HKD 3,166.69 3,198.67 3,301.30
INR - 302.64 314.74
JPY 155.32 156.89 164.39
KRW 15.81 17.57 19.17
KWD - 82,823.87 86,135.23
MYR - 5,373.46 5,490.67
NOK - 2,297.09 2,394.62
RUB - 274.31 303.66
SAR - 6,744.10 7,013.73
SEK - 2,341.61 2,441.04
SGD 18,398.88 18,584.73 19,180.99
THB 619.67 688.52 714.89
USD 25,207.00 25,237.00 25,457.00
Cập nhật: 16/07/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,230.00 25,237.00 25,457.00
EUR 27,129.00 27,238.00 28,375.00
GBP 32,251.00 32,446.00 33,420.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,306.00
CHF 27,815.00 27,927.00 28,790.00
JPY 156.40 157.03 164.33
AUD 16,835.00 16,903.00 17,404.00
SGD 18,553.00 18,628.00 19,176.00
THB 684.00 687.00 715.00
CAD 18,230.00 18,303.00 18,836.00
NZD 15,157.00 15,656.00
KRW 17.54 19.15
Cập nhật: 16/07/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25457
AUD 16899 16949 17459
CAD 18331 18381 18836
CHF 28098 28148 28714
CNY 0 3458.2 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27376 27426 28129
GBP 32615 32665 33332
HKD 0 3265 0
JPY 158.1 158.6 163.11
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 0.9608 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 15163 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18667 18717 19278
THB 0 660.9 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7100000 7100000 7550000
Cập nhật: 16/07/2024 18:45