Hàng loạt hãng bán lẻ tại Mỹ đóng cửa

09:34 | 16/03/2020

193 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Apple, Nike, Walmart và nhiều hãng bán lẻ đóng toàn bộ cửa hàng hoặc giảm giờ bán hàng tại Mỹ để ngăn Covid-19 lây lan.

Theo dữ liệu của WorldOMeters, tính đến ngày 15/3, Mỹ ghi nhận hơn 3.200 ca dương tính Covid-19 và 57 người tử vong. Trước tình hình đó, nhiều hãng bán lẻ thông báo đóng cửa trong 2 tuần cho tới gần hết tháng 3. Tuy các trang bán hàng trực tuyến vẫn hoạt động, rõ ràng Covid-19 đang gây sức ép lên ngành công nghiệp bán lẻ Mỹ.

Nike cho biết họ sẽ đóng toàn bộ gần 400 cửa hàng tại Mỹ và thêm nhiều cửa hàng ở Canada, Tây Âu, Australia, NewZealand từ 15 - 27/3. Trên toàn cầu, hãng có hơn 750 điểm bán hàng. Nhân viên vẫn sẽ được trả lương trong suốt thời gian đóng cửa. Dù vậy, họ vẫn mở cửa tại Hàn Quốc, Nhật Bản và nhiều khu vực ở Trung Quốc cũng như các nước khác.

hang loat hang ban le tai my dong cua
Khách hàng mua đồ bên ngoài một cửa hàng Nike tại California. Ảnh: Bloomberg.

Apple cũng đóng toàn bộ khoảng 400 cửa hàng bán lẻ tại hơn 20 nước trừ Trung Quốc cho tới 27/3. Tình hình dịch bệnh đã được kiểm soát tốt tại Trung Quốc nên các cửa hàng Apple sẽ được hoạt động lại.

CEO Tim Cook của Apple nói: "Đội ngũ tại Trung Quốc đã dạy cho chúng tôi bài học để giảm thiểu lây lan dịch bệnh là giảm mật độ người tụ tập. Vì tỷ lệ nhiễm bệnh ở các nước vẫn tăng từng ngày, chúng tôi buộc phải đóng cửa để bảo vệ nhân viên và khách hàng".

Hãng bán lẻ Abercrombie & Fitch cũng thông báo đóng cửa hàng ngoài khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và lo ngại điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình tài chính. Công ty sẽ phải điều chỉnh mục tiêu lợi nhuận. Glossier, Lululemon, Patagonia, Urbanoufitters... cũng có động thái tương tự.

Hãng bán lẻ lớn nhất nước Mỹ Walmart thì sẽ ngừng việc bán hàng qua đêm. Theo đó, 2.200 cửa hàng 24/24 của Walmart chỉ bán từ 6h sáng đến 11h đêm.

Randal Konick - nhà phân tích tại Jefferies dự đoán sẽ có thêm nhiều hãng bán lẻ đóng cửa. Báo cáo của Konick nhận định, các cửa hàng đóng góp tới 75% doanh số của hầu hết hãng bán lẻ, vì vậy lợi nhuận của các công ty sẽ bị sụt giảm trong quý I, nhất là khi họ vẫn trả lương cho nhân viên trong suốt 2 tuần đóng cửa.

Ở Italy và Pháp, nơi dịch Covid-19 bùng phát nhanh chóng, các cửa hàng bán lẻ đã được yêu cầu đóng cửa, trừ nơi bán các mặt hàng thiết yếu như đồ ăn, thuốc men và đồ tẩy rửa. Nhiều cửa hàng tạp hoá cũng bị yêu cầu giới hạn một số sản phẩm bán ra để ngăn chặn việc tích trữ.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 10:00