Hàn Quốc tài trợ 50 tỷ USD phát triển điện than

16:08 | 21/10/2020

441 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 21/10, Báo cáo “Các khoản đầu tư vào than của các tổ chức tài chính Hàn Quốc” lên án việc các tổ chức tài chính Hàn Quốc đã tài trợ 50 tỷ USD cho các dự án và các khoản đầu tư điện than trong thập kỷ qua.

Phân tích từ báo cáo kêu gọi cần có các quy định chặt chẽ hơn đối với hoạt động tài chính điện than do rủi ro tài chính và khí hậu ngày càng tăng trong khi bản thân ngành năng lượng này đang suy giảm nhanh chóng.

han-quoc-tai-tro-50-ty-usd-phat-trien-dien-than
Hàn Quốc đã có động thái đóng cửa 15 nhà máy điện than gây ô nhiễm không khí.

Báo cáo “Các khoản đầu tư vào than của các tổ chức tài chính Hàn Quốc” là bản phân tích toàn diện nhất hiện nay về các hoạt động cho vay của 162 thể chế tài chính công và tư. Tài liệu này do Văn phòng Seoul của tổ chức Hòa bình Xanh (Greenpeace), Diễn đàn Đầu tư bền vững Hàn Quốc, và Hạ nghị sĩ Wonyoung Yangyi của Đảng Dân chủ cầm quyền công bố.

Theo báo cáo, khu vực tư nhân chiếm 63% tổng số khoản tiền 50 tỷ USD, phần lớn đầu tư vào các dự án trong nước, trong khi các tổ chức công tài trợ cho 92% các dự án ở nước ngoài.

“Vấn đề đáng ngại hơn ở đây là tình trạng nghiện than của các nhà đầu tư tài chính công”, Yeonho Yang, một nhà vận động của tổ chức Hòa bình Xanh, cho biết. “Họ không chỉ coi nhẹ các rủi ro về khí hậu và tài chính liên quan đến hoạt động đầu tư cho điện than mà còn cho phép các tổ chức tài chính tư nhân làm điều tương tự. Kết quả là, tất cả các tổ chức đang đi ngược lại xu hướng của các đồng nghiệp toàn cầu”.

Theo Yang, các tổ chức tư nhân thường có xu hướng theo chân các đơn vị tài chính công trong hoạt động đầu tư cho các dự án ở nước ngoài.

Được mệnh danh là “kẻ phản diện khí hậu", Hàn Quốc hiện là nhà đầu tư tài chính cho điện than lớn thứ ba thế giới và đang để vụt mất cơ hội từ công cuộc chuyển đổi sang năng lượng tái tạo trên toàn cầu. Báo cáo “Bùng nổ và vỡ tan 2020: Theo dõi các dự án nhà máy điện than toàn cầu” được công bố vào đầu năm nay cho thấy công suất điện than đang xây dựng và tiền xây dựng giảm 16% so với cùng kỳ năm trước và giảm 66% kể từ năm 2015.

Bất chấp xu hướng toàn cầu, tập đoàn điện lực quốc gia Hàn Quốc KEPCO vẫn phê duyệt các dự án điện than ở nước ngoài, bao gồm các dự án ở Indonesia và Việt Nam, trong vài tháng qua. Nếu các dự án này được đưa vào báo cáo nêu trên, tổng số tiền đầu tư cho điện than của Hàn Quốc sẽ tăng lên 52,5 tỷ USD.

Thực tế này cũng hoàn toàn trái ngược với nỗ lực của Tổng thống Moon Jae-in đối với Thỏa thuận Xanh mới của Hàn Quốc, nhằm hướng tới một “xã hội không phát thải ròng”. Điều đó châm ngòi cho những lời chỉ trích rằng đất nước này rất thích quảng bá về các chứng nhận xanh của mình, nhưng trên thực tế vẫn tiếp tục đổ tiền cho các dự án điện than.

“Ngày càng nhiều quốc gia đang trong quá trình thiết lập lộ trình thoát khỏi than đá và tăng cường sự ổn định của hệ thống tài chính bằng cách phản ánh các rủi ro liên quan đến khí hậu. Ngược lại, chính phủ Hàn Quốc đã đi chệch khỏi xu hướng chủ đạo đó bằng cách xây dựng thêm 7 nhà máy điện than mới trong nước và tài trợ cho các dự án ở nước ngoài bao gồm các dự án ở Indonesia và Việt Nam”, Yang Chun Seung, Giám đốc điều hành KOSIF cho biết.

Với thông báo mới nhất về Thoả thuận Xanh mới, chính phủ đang tự mâu thuẫn với việc đầu tư vào điện than và sự cần thiết phải đưa ra các kế hoạch hành động khí hậu nâng cao nhằm ứng phó với thách thức 1,5 độ C, ông nói thêm.

Xét về quy mô tài trợ điện than, Quỹ Hưu trí quốc gia, quỹ quản lý tài sản lớn thứ ba thế giới, cho đến nay là nhà đầu tư điện than lớn nhất trong số tất cả các tổ chức, với khoảng 9 tỷ USD được đầu tư chủ yếu thông qua việc mua lại trái phiếu doanh nghiệp.

Thông qua tài trợ dự án và bảo lãnh phát hành, Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc và Tổng công ty Bảo hiểm Thương mại Hàn Quốc đã hỗ trợ các dự án điện than ở nước ngoài lần lượt là 4 tỷ USD và 3,9 tỷ USD.

Trong khu vực tư nhân, hai chi nhánh bảo hiểm của Tập đoàn Samsung, Samsung Fire & Marine và Samsung Life, là hai thủ phạm lớn nhất, cung cấp tổng cộng khoảng 12,6 tỷ USD cho các dự án điện than.

han-quoc-tai-tro-50-ty-usd-phat-trien-dien-than
Hàn Quốc bị lên án là "phản diện" trong xu hướng chuyển dịch năng lượng thế giới.

Tổ chức tài chính tư nhân lớn thứ ba là KB Insurance với khoản đầu tư 4,5 tỷ USD. Tuy nhiên, tuyên bố rút khỏi lĩnh vực than gần đây của Tập đoàn tài chính KB có thể dẫn đến sự thay đổi đáng kể trong những năm tới.

“Về cơ bản, báo cáo này cho thấy [Hàn Quốc] đang tụt hậu đến đâu trong quá trình chuyển đổi toàn cầu từ than sang năng lượng tái tạo”, Hạ nghị sĩ Wonyoung Yangyi của Đảng Dân chủ cầm quyền phát biểu. “Khi thế giới đang hướng tới mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính khi đối mặt với cuộc khủng hoảng khí hậu, đất nước [Hàn Quốc] cần nhanh chóng từ bỏ nhiên liệu hóa thạch và chấm dứt đầu tư vào điện than”.

Nghiên cứu bao gồm ba dạng chương trình hỗ trợ tài chính liên quan trực tiếp đến việc xây dựng các nhà máy điện than: Đầu tư tài chính cho dự án (PF), mua lại và bảo lãnh phát hành trái phiếu. Báo cáo sử dụng dữ liệu của 12 năm qua, từ tháng 1/2009 đến tháng 6/2020. Nghiên cứu bao gồm 162 tổ chức tài chính hoặc quỹ, trong đó 73 tổ chức công và 89 tổ chức tư nhân.

Văn phòng Seoul của tổ chức Hòa bình Xanh (Greenpeace): Trong 12 năm qua, các nhà đầu tư tài chính đã phớt lờ các rủi ro về khí hậu và tài chính, làm suy yếu uy tín môi trường của Hàn Quốc.

Tùng Dương

Nhật Bản dự định đóng cửa 100 nhà máy nhiệt điện than cũ Nhật Bản dự định đóng cửa 100 nhà máy nhiệt điện than cũ
Chuyên gia môi trường cảnh báo tro xỉ điện than chứa phóng xạ thủy ngân Chuyên gia môi trường cảnh báo tro xỉ điện than chứa phóng xạ thủy ngân
Ấn Độ đẩy nhanh chuyển đổi từ nhiệt điện than sang năng lượng mặt trời Ấn Độ đẩy nhanh chuyển đổi từ nhiệt điện than sang năng lượng mặt trời
Áo đóng cửa nhà máy nhiệt điện than cuối cùng Áo đóng cửa nhà máy nhiệt điện than cuối cùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17482
CAD 18722 19000 19616
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30193 30467 31495
GBP 34931 35324 36269
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15557 16143
SGD 20007 20289 20814
THB 724 787 840
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 04/07/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 04/07/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 23:45