Hàn Quốc chuẩn bị cho cú sốc kinh tế từ Covid-19

11:54 | 24/02/2020

136 lượt xem
|
Dịch bệnh đang đe dọa đà phục hồi kinh tế mong manh của Hàn Quốc, thậm chí có thể khiến nước này tăng trưởng âm trong quý I.

Thứ trưởng Tài chính Hàn Quốc Kim Yong-beom hôm nay (24/2) cho biết dịch bệnh "đang là mối lo ngại lớn, sẽ hạn chế đà phục hồi kinh tế mới nhen nhóm cuối năm ngoái của Hàn Quốc". Nhu cầu nội địa và xuất khẩu sang Trung Quốc giảm sút là hai trong các tác động đáng chú ý.

Chỉ số Kospi trên sàn chứng khoán Hàn Quốc sáng nay lao dốc, do nhà đầu tư lo ngại rủi ro. Số ca lây nhiễm tại Hàn Quốc tăng vọt trong tuần qua, từ hơn 30 lên hơn 760 trường hợp. Tổng thống Hàn Quốc Moon Jae-in đã phải nâng cảnh báo dịch bệnh lên mức cao nhất, lần đầu tiên kể từ năm 2009.

Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc cũng sẽ họp khẩn hôm nay để bàn bạc về ảnh hưởng của dịch bệnh. Ngày càng nhiều nhà kinh tế học cho rằng cơ quan này sẽ hạ lãi suất trong cuộc họp định kỳ vào thứ năm này. Thứ trưởng Kim cho biết chính phủ Hàn Quốc đang cân nhắc tất cả biện pháp khả thi, kể cả tăng ngân sách.

han quoc chuan bi cho cu soc kinh te tu covid 19
Một nhà hàng tại Seoul vắng vẻ khi dịch bệnh bùng phát. Ảnh: Yonhap

Kinh tế Hàn Quốc thường chịu tác động rất sớm từ các biến động trên thế giới, do phụ thuộc nhiều vào thương mại, đặc biệt là với Trung Quốc. Nhập khẩu của Hàn Quốc từ Trung Quốc đã giảm 19% trong 20 ngày đầu tháng 2, cho thấy dịch bệnh đang gây gián đoạn nghiêm trọng chuỗi cung ứng toàn cầu. Xuất khẩu trung bình ngày của Hàn Quốc cũng giảm 9,3% giai đoạn này so với cùng kỳ năm ngoái.

Nền kinh tế Hàn Quốc được dự báo còn chịu nhiều tác động hơn nữa, do nỗi sợ đang lan nhanh trong cộng đồng, kìm hãm các hoạt động kinh tế. Chính phủ nước này đã thúc giục người dân tránh các hoạt động ngoài trời, hạn chế dịch vụ liên quan đến tôn giáo và lùi lịch năm học mới.

Hại đại gia điện tử Hàn Quốc - Samsung Electronics và LG Electronics đã thực hiện hàng loạt biện pháp phòng trừ, sau khi số ca nhiễm tại Hàn Quốc tăng vọt, trong đó có một nhân viên Samsung tại khu phức hợp nhà máy ở thành phố Gumi. Samsung đã đóng cửa nhà máy này cuối tuần qua, và sẽ mở cửa trở lại chiều nay.

Dù vậy, trường hợp này khá rắc rối, vì Gumi có nhiều cơ sở sản xuất của LG Electronics, LG Display, Toray Group và các công ty khác. LG Electronics đã yêu cầu nhân viên quê Daegu làm việc tại nhà. LG Display thì thông báo nhân viên từng tới Daegu nên tự cách ly 2 tuần. Các nhân viên tại trụ sở cũng bị cấm đến nơi này nếu không có sự đồng ý từ lãnh đạo công ty.

Rất nhiều ngân hàng đầu tư nước ngoài và viện nghiên cứu kinh tế đã dự báo tăng trưởng của Hàn Quốc xuống dưới 2% năm nay, do sự bùng phát dịch bệnh. ING gần đây hạ dự báo tăng trưởng Hàn Quốc từ 2,2% xuống 1,7% năm nay. Tương tự, Oxford Economics hạ từ 2,2% xuống 1,8%.

Capital Economics, Nomura Securities và Morgan Stanley cũng cho rằng GDP Hàn Quốc chỉ tăng dưới 2% năm nay. Do dịch bệnh khiến xuất khẩu và nhu cầu trong nước giảm sút.

Hàn Quốc cũng đang chịu tác động lớn từ khách du lịch suy giảm và doanh số bán lẻ lao dốc. Số khách nước ngoài đến đây đã giảm 2,8% giai đoạn 20/1 – 10/2 so với cùng kỳ năm ngoái, chủ yếu do khách Trung Quốc ít đi.

Các trung tâm thương mại và hàng quán cũng thất thu do người dân tránh đến nơi đông đúc. Một số đã phải đóng cửa sau khi người nhiễm bệnh được phát hiện đã tới đây.

Một số tổ chức nước ngoài thậm chí cảnh báo Hàn Quốc tăng trưởng âm trong quý I. Nomura cho rằng với kịch bản tồi tệ nhất, GDP nước này sẽ giảm 2,9% quý I. Với JP Morgan, mức giảm là 0,3%.

Trước đó, Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc đã dự báo nền kinh tế này chỉ tăng trưởng 2,3%. Năm 2019, GDP nước này tăng 2% - chậm nhất một thập kỷ - do tác động từ chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc.

Theo VNE

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16617 16886 17460
CAD 18233 18509 19123
CHF 32394 32777 33423
CNY 0 3470 3830
EUR 30058 30331 31354
GBP 34566 34958 35890
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14811 15398
SGD 19790 20072 20593
THB 723 787 840
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16770 16870 17475
CAD 18419 18519 19124
CHF 32688 32718 33605
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30252 30282 31307
GBP 34819 34869 35980
HKD 0 3390 0
JPY 170.61 171.11 178.12
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19949 20079 20800
THB 0 752.7 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14700000 14700000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 16:00