Hải quan TP HCM dừng làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa với loạt doanh nghiệp nợ thuế

15:50 | 23/08/2023

351 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cục Hải quan TP HCM quyết định cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của hàng loạt doanh nghiệp nợ thuế kéo dài với số nợ thuế lớn như: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Bưu chính Viễn thông; Công ty TNHH Sentifi Việt Nam; Công ty TNHH Seacret…
6 tháng đầu năm: Tổng nợ thuế khoảng hơn 150.000 tỷ đồng6 tháng đầu năm: Tổng nợ thuế khoảng hơn 150.000 tỷ đồng
TP HCM công bố loạt doanh nghiệp nợ thuế tăng đột biếnTP HCM công bố loạt doanh nghiệp nợ thuế tăng đột biến

Cụ thể, Chi cục Hải quan Quản lý Hàng đầu tư quyết định dừng làm thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Bưu chính Viễn thông (69 Ngô Tất Tố, quận Bình Thạnh, TP HCM) do nợ thuế hơn 16,2 tỷ đồng, Công ty Cổ phần Hùng Mạnh Sài Gòn (phường An Phú Đông, quận 12, TP HCM) do nợ hơn 17,5 tỷ đồng.

Hải quan TP HCM dừng làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa với loạt doanh nghiệp nợ thuế
Hải quan TP HCM dừng làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa với loạt doanh nghiệp nợ thuế/Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Công ty TNHH Sentifi Việt Nam (phường Đa Kao, Quận 1, TP HCM) nợ thuế hơn 273 tỷ đồng, Công ty TNHH 48 Boistro chi nhánh 3 (phường 4, quận 5, TP HCM) nợ thuế gần 167 tỷ đồng, Công ty TNHH Seacret (phường Thạnh Mỹ Lợi, Tp.Thủ Đức, TP HCM) nợ 258 tỷ đồng; Công ty Cổ phần Tập đoàn Pacific Health Care (phường 5, quận Gò Vấp, TP HCM) nợ 150 tỷ đồng cũng được Cục Hải quan TP HCM dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa của hàng loạt doanh nghiệp trên vì nợ thuế quá lớn, kéo dài.

Bên cạnh đó, Công ty Cổ phần kinh doanh và Phát triển bất động sản Đông Sài Gòn (phường Bến Thành, quận 1, TP HCM) vì nợ thuế quá hạn 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định, với số tiền nợ 2,6 tỷ đồng nên Cục hải quan dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty này.

Theo tìm hiểu, trong 7 tháng đầu năm, số tiền nợ thuế, nợ phạt quá hạn của Cục hải quan TP HCM đã lên gần 1.900 tỷ đồng, có hơn 5.700 doanh nghiệp nợ thuế. Nhóm nợ khó thu hồi khoảng 1.500 tỷ đồng. Tính từ thời điểm 31/12/2022 đến hiện tại, nợ đọng tại Cục Hải quan TP HCM lên tới 2.200 tỷ đồng. Nguyên nhân nợ kéo dài của các doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh vực sản xuất xuất khẩu và gia công.

Cục Hải quan TP HCM cho biết, thời gian qua Cục này đã gửi văn bản cũng như gặp trực tiếp đại diện doanh nghiệp để đôn đốc nhưng doanh nghiệp đưa ra nhiều lý do (gặp khó trong kinh doanh, nhận tiền thánh toán chậm...) để chây ỳ trong việc trả nợ.

Đặc biệt, lợi dụng quy định về thời gian nộp thuế có thể được ân hạn tới 90 ngày nên nhiều doanh nghiệp đã kéo dài, trì hoãn, thậm chí gian lận, trốn thuế gây thất thu cho ngân sách.

Cục Hải quan TP HCM cho biết thêm, trên thực tế vừa qua, cơ quan chức năng phát hiện có người đại diện doanh nghiệp là người làm thuê hoặc bị sử dụng giấy tờ cá nhân để đăng ký mà không biết. Với tình hình này, Cục Hải quan TP HCM cũng đề xuất sửa đổi các quy định trong Luật Quản lý thuế theo hướng đưa thêm thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty TNHH, chủ sở hữu công ty, chủ DN tư nhân, giám đốc hoặc tổng giám đốc, thành viên hợp danh… vào diện tạm hoãn xuất cảnh, giống với người đại diện pháp luật.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 17:45