Hai mặt của cổ tức ngân hàng

08:20 | 26/06/2021

293 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều ngân hàng đồng loạt công bố thông tin chuẩn bị chia cổ tức bằng cổ phiếu. Tuy nhiên, không phải nhà đầu tư nào cũng thích nhận cổ phiếu thưởng.

Hàng loạt ngân hàng vừa liên tiếp công bố thông tin chuẩn bị chia cổ tức bằng cổ phiếu như VietinBank, MB, LienVietPostBank với tỷ lệ lần lượt 29%, 35% và 12%. Hay VPBank cũng vừa thông báo lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản về việc chi trả cổ tức cổ phiếu dù phiên họp đại hội cổ đông thường niên cuối tháng 4 của nhà băng này không đề cập đến cổ tức và đồng thuận chủ trương giữ lại lợi nhuận phục vụ hoạt động kinh doanh.

Theo ước tính của SSI Research, vốn điều lệ của 16 ngân hàng dẫn đầu ngành năm nay dự kiến tăng gần 83.000 tỷ đồng. Trong đó, các ngân hàng sẽ tăng vốn gần 62.000 tỷ đồng thông qua việc trả cổ tức bằng cổ phiếu.

Từ năm 2020, Ngân hàng Nhà nước thắt chặt việc ngân hàng trả cổ tức bằng tiền mặt và khuyến khích trả cổ tức bằng cổ phiếu. Bằng việc chia cổ tức bằng cổ phiếu, ngân hàng sẽ giữ lại lợi nhuận để tăng vốn điều lệ. Theo SSI Research, các ngân hàng đều đang cần bộ đệm vốn lớn hơn để duy trì đà tăng trưởng hiện tại và đáp ứng biên độ an toàn trong giai đoạn đại dịch ảnh hưởng lên nền kinh tế.

Ông Nguyễn Thế Minh, Giám đốc Phân tích Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam, nhận định việc tăng vốn sẽ giúp các ngân hàng có điều kiện mở rộng tăng trưởng tín dụng, nhất là trong bối cảnh nguy cơ nợ xấu phình ra khi dịch Covid-19 tác động tiêu cực với doanh nghiệp, người dân. Các nhà đầu tư nắm giữ trung và dài hạn sẽ hưởng lợi nếu ngân hàng tăng trưởng tốt sau khi tăng vốn.

Trong khi đó, những người nắm giữ cổ phiếu ngắn hạn với gu đầu tư lướt sóng có thể không hoàn toàn thích phương án này. Khi nhận thêm cổ phiếu thưởng, giá sẽ bị pha loãng. Do đó, trước ngày giao dịch không hưởng quyền, nhiều nhà đầu tư có thể sẽ bán ra, tạo áp lực lên thị giá cổ phiếu đó rồi mới trở lại mua vào sau khi giá đã điều chỉnh.

Hai mặt của cổ tức ngân hàng - 1
Nhiều ngân hàng dồn dập chia cổ tức bằng cổ phiếu để tăng vốn điều lệ (Ảnh minh họa).

Ông Huỳnh Minh Tuấn, Giám đốc Môi giới Hội sở của Công ty Chứng khoán Mirae Asset, cũng chia sẻ rủi ro pha loãng khi ngân hàng trả cổ tức bằng cổ phiếu. Nếu tốc độ tăng trưởng lợi nhuận không theo kịp mức tăng vốn nhờ chia tách cổ phiếu, thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) sẽ sụt giảm. Nhưng giá pha loãng đồng thời cũng là một yếu tố có thể kích thích lực cầu mua vào.

Một vấn đề khác, theo ông Tuấn là áp lực nguồn cung. Với việc bị giam vốn vì cổ phiếu thưởng phải mất vài tuần từ thời điểm chốt danh sách chia cổ tức mới về tài khoản để giao dịch, nhiều nhà đầu tư ngắn hạn sẽ có xu hướng bán ra cổ phiếu trước đó.

Ngoài ra, việc chia cổ tức bằng cổ phiếu hiện tại cũng phải chịu thuế thu nhập cá nhân 5%. Ông Minh nêu quan điểm, nhà đầu tư lướt sóng ngắn hạn thường vừa ngại phần thuế này vừa không muốn bị giam vốn. Một vấn đề khác được đề cập là lượng cung trên thị trường sẽ tăng khi cổ phiếu thưởng về tài khoản, có thể tạo áp lực lên thị giá.

Theo Dân trí

Đưa lãi suất tiền gửi về 0%: Một đề xuất tưởng tượng trong phòng máy lạnh?Đưa lãi suất tiền gửi về 0%: Một đề xuất tưởng tượng trong phòng máy lạnh?
MB góp thêm 10 tỷ đồng cùng Hà Nội chiến thắng COVID-19MB góp thêm 10 tỷ đồng cùng Hà Nội chiến thắng COVID-19
Chất xám chảy máu, ngân hàng đỏ mắt tìm người dù tăng lương 30%Chất xám chảy máu, ngân hàng đỏ mắt tìm người dù tăng lương 30%
Số hóa dịch vụ ngân hàng và định nghĩa về trải nghiệm số “thuận tiện nhất”Số hóa dịch vụ ngân hàng và định nghĩa về trải nghiệm số “thuận tiện nhất”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 12:00