Hà Tĩnh không đủ năng lực giám định nguyên nhân sự cố sập giàn giáo

15:21 | 04/04/2015

1,422 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Xây dựng đã giao Viện Khoa học công nghệ xây dựng, Cục Quản lý hoạt động xây dựng và Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng giúp Hà Tĩnh giám định nguyên nhân sự cố sập giàn giáo KKT Vũng Áng.

Hà Tĩnh không đủ năng lực giám định nguyên nhân sự cố sập giàn giáo

Hiện trường vụ sập giàn giáo ở Khu kinh tế Vũng Áng.

Theo Bộ Xây dựng, qua kết quả kiểm tra hiện trường vụ sập giàn giáo cho thấy, đây là hệ giàn thép ván khuôn trượt (Gantry slipform) dùng để đúc giếng chìm trọng lực đê chắn sóng cho cảng Sơn Dương - một hệ thống thi công đặc biệt gồm hệ ván khuôn trượt và sàn công tác kết cấu bằng thép (dài 40m, rộng 28,5m, cao 36,1m, ván khuôn trượt di chuyển lên xuống bằng hệ thống kích thủy lực) do Công ty Samsung C&T thuê của Bygging-Uddemann (Thụy Điển) và hướng dẫn công nhân Việt Nam điều khiển. Hệ thống thiết bị này được thiết kế phức tạp, công nghệ mới, lần đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam.

Do Tỉnh Hà Tĩnh không đủ điều kiện về năng lực, chuyên môn, thiết bị và kinh nghiệm để giám định xác định nguyên nhân sự cố nên ngày 2/4, UBND tỉnh Hà Tĩnh đã có Công văn nhờ Bộ Xây dựng giới thiệu đơn vị đủ điều kiện về năng lực và kinh nghiệm thực hiện việc trưng cầu giám định.

Trên tinh thần đó, ngày ¾, Bộ Xây dựng đã giao Viện Khoa học công nghệ xây dựng (IBST) chủ trì, phối hợp với Công ty TNHH MTV Kiểm định kỹ thuật, an toàn và tư vấn xây dựng (INCOSAF) thực hiện việc giám định sự cố, xác định nguyên nhân sập giàn giáo tại công trình đúc thùng chìm cho cảng Sơn Dương, khu kinh tế Vũng Áng, Hà Tĩnh.

Nhiệm vụ của tổ giám định là lập đề cương, lên phương án và kinh phí thực hiện gửi UBND tỉnh Hà Tĩnh và các chủ thể có liên quan xem xét, phê duyệt theo quy định.

Đồng thời, Bộ Xây dựng cũng giao Cục Quản lý hoạt động xây dựng và Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng tiếp tục phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện việc kiểm tra của cơ quan chuyên môn tại công trình này.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 14:00