Hà Nội đặt mục tiêu giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp đạt gần 9%

15:42 | 13/05/2019

217 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ông Lê Hồng Thăng, Giám đốc Sở Công Thương Hà Nội cho biết, năm 2019, Hà Nội đặt mục tiêu giá trị tăng thêm cho ngành công nghiệp đạt 8,6 - 8,8%. Đồng thời phát triển các khu, cụm công nghiệp nhằm tạo dư địa phát triển ngành công nghiệp Thủ đô.    
ha noi dat muc tieu gia tri tang them cua nganh cong nghiep dat gan 10Công nghiệp Việt Nam vẫn giữ đà tăng trưởng cao
ha noi dat muc tieu gia tri tang them cua nganh cong nghiep dat gan 10Người tiêu dùng vẫn thích nước mắm công nghiệp
ha noi dat muc tieu gia tri tang them cua nganh cong nghiep dat gan 10Sản xuất công nghiệp 4 tháng đầu năm tăng 9,2%

Theo thống kê của Sở Công Thương Hà Nội, chỉ số sản xuất công nghiệp quý I/2019 tăng 6,9% so cùng kỳ. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,9%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng tăng 7,8%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,9%; riêng công nghiệp khai khoáng giảm 5,4%.

Một số ngành có chỉ số sản xuất tăng thấp hơn mức bình quân chung hoặc giảm so cùng kỳ một phần do ảnh hưởng của các sản phẩm công nghiệp nhập khẩu khiến các doanh nghiệp trong nước sản xuất gặp khó khăn, một số doanh nghiệp đã sáp nhập hoặc giảm dần sản lượng.

ha noi dat muc tieu gia tri tang them cua nganh cong nghiep dat gan 10
Hà Nội đặt mục tiêu giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp đạt gần 10% (Ảnh minh họa)

Năm 2019 mục tiêu của Hà Nội là giá trị tăng thêm của công nghiệp tăng 8,6 - 8,8%. Để đạt được mục tiêu đặt ra, Sở Công Thương Hà Nội đã đưa ra những giải pháp quyết liệt như tăng cường thu hút đầu tư các dự án vào Khu công nghệ cao Hòa Lạc; đẩy nhanh tiến độ thành lập các cụm công nghiệp và đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp để đến hết 2019 thành lập được 30-35 cụm công nghiệp với tổng vốn đầu tư khoảng 12.000 tỷ đồng, trong đó có 5-10 cụm công nghiệp hoàn thành đầu tư hạ tầng để thu hút các dự án sản xuất, kinh doanh. Tăng cường kêu gọi thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp qua nhiều kênh đặc biệt trong hội nghị xúc tiến đầu tư hằng năm của thành phố.

Cụ thể, đối với 70 cụm công nghiệp hiện đang hoạt động, Sở Công Thương sẽ tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã tham mưu, đề xuất các giải pháp hiệu quả để đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, đẩy mạnh đầu tư mở rộng, đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thật; tích cực kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp đầu tư sản xuất nhằm lấp đầy diện tích còn lại của các cụm công nghiệp còn trống.

Đối với 5 cụm công nghiệp đã có Quyết định thành lập năm 2018 (Cụm công nghiệp Thiết Bình, huyện Đông Anh; Cụm công nghiệp Đình Xuyên, huyện Gia Lâm; Cụm công nghiệp làng nghề Phú Yên, huyện Phú Xuyên; Cụm công nghiệp làng nghề Đại Thắng, huyện Phú Xuyên; Cụm công nghiệp làng nghề Phú Túc, huyện Phú Xuyên), Sở Công Thương tiếp tục phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND quận, huyện, thị xã, chủ đầu tư tích cực triển khai đầu tư hạ tầng kỹ thuật, thu hút các doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất...

Đồng thời, Sở Công Thương sẽ đôn đốc các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp tiếp tục đầu tư xây dựng, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật. Điển hình như KCN Phú Nghĩa thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng trên diện tích 6,25 ha; Khu công viên công nghệ thông tin đẩy nhanh tiến độ GPMB và xây dựng hạ tầng diện tích còn lại 9 ha; KCN hỗ trợ Nam Hà Nội 40 ha (giai đoạn I); KCN Quang Minh I xây dựng hoàn thiện hệ thống giao thông nội bộ...; Mục tiêu năm 2019, thu hút đầu tư tại các KCN đạt 400 triệu USD (quy đổi), doanh thu đạt 7.670 triệu USD, tăng khoảng 6,4% so cùng kỳ.

Hà Nội cũng sẽ tiếp tục thực hiện các giải pháp tái cơ cấu ngành công nghiệp; phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu, thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất; phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế, từng bước tạo ra những sản phẩm có thương hiệu quốc gia và có sức cạnh tranh, tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu...

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 11,290
Cập nhật: 14/05/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 14/05/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16112 16379 16957
CAD 18028 18303 18922
CHF 30190 30564 31202
CNY 0 3358 3600
EUR 28183 28449 29479
GBP 33475 33863 34805
HKD 0 3199 3402
JPY 168 172 178
KRW 0 17 18
NZD 0 14979 15572
SGD 19345 19625 20152
THB 697 760 814
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26140
Cập nhật: 14/05/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 14/05/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16285 16385 16948
CAD 18210 18310 18861
CHF 30417 30447 31331
CNY 0 3569.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28460 28560 29336
GBP 33778 33828 34941
HKD 0 3355 0
JPY 171.8 172.8 179.31
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19496 19626 20357
THB 0 726.2 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 00:02