Hà Nội: CPI tháng 5 tăng 0,65% so với tháng trước

15:44 | 27/05/2019

145 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Cục Thống kê thành phố Hà Nội, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5 tăng 0,65% so với tháng trước, có 7/11 nhóm hàng có chỉ số tăng so với tháng trước.    
ha noi cpi tang 065 so voi thang truocThị trường vẫn “bình tĩnh” dù lạm phát chịu nhiều áp lực tăng
ha noi cpi tang 065 so voi thang truocCPI bình quân 4 và 5 tháng đầu năm sẽ không tăng quá cao
ha noi cpi tang 065 so voi thang truocQuý I/2019: CPI tăng thấp nhất trong 3 năm trở lại đây

Trong đó, tăng cao nhất là nhóm giao thông (tăng 2,97%) chủ yếu do giá xăng dầu tăng cao; tiếp theo nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,98%, do giá gas, giá dầu hỏa, giá điện tăng kéo theo một số vật liệu xây dựng như sắt thép tăng. Các nhóm còn lại có chỉ số tăng nhẹ.

Có 3/11 nhóm hàng có chỉ số giảm so với tháng trước: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,11% do giá một số loại lương thực, thực phẩm giảm như gạo, thịt gia súc tươi sống, một số loại rau củ; thuốc và dịch vụ y tế giảm 0,63% do từ ngày 1/5/2019 các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước thuộc thành phố Hà Nội sẽ áp dụng nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND của HĐND Thành phố về việc ban hành quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán trong Quỹ bảo hiểm y tế đối với các cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước thuộc thành phố Hà Nội; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,3%.

CPI bình quân 5 tháng năm 2019 tăng 4,1% so cùng kỳ năm trước.

ha noi cpi tang 065 so voi thang truoc
(Ảnh minh họa)

Tháng này nhóm lương thực giảm 0,19% so với tháng trước. Giá các loại gạo tương đối ổn định, các loại ngô, khoai, sắn đều giảm giá. Giá khoai lang giảm 5,88%, ngô giảm 3,85% so với tháng trước. Giá khoai lang, ngô giảm nhiều là do sản lượng trồng và thu hoạch lớn nên nguồn cung dồi dào. Các mặt hàng khác trong nhóm lương thực như mì tôm, miến, bún phở… giá ổn định.

Trong tháng 5, nhóm thực phẩm tiếp tục giảm 0,14% so với tháng trước, do hầu hết các mặt hàng trong nhóm có quyền số cao giảm như giá thịt gia súc tươi sống giảm 0,32% thịt gia súc giảm do giá thịt lợn giảm 0,58%, thịt bò giảm nhẹ 0,07%. Mặc dù công tác truyền thông, tuyên truyền khiến người tiêu dùng có nhận thức đúng hơn về dịch bệnh và thịt lợn là nguồn protein truyền thống nhưng do dịch tả lợn châu Phi vẫn chưa được kiểm soát hoàn toàn khiến người tiêu dùng e ngại dịch bệnh nên vẫn hạn chế sử dụng thịt lợn và các sản phẩm từ thịt lợn, chuyển sang các loại thực phẩm khác như gà, thủy hải sản làm cho giá các loại thực phẩm này tăng (nhóm thịt gia cầm tươi sống tăng 0,58%, thủy hải sản tươi sống tăng 0,31% so với tháng trước).

Tình hình thời tiết thuận lợi, nguồn cung dồi dào nên nhiều loại rau củ giảm như cà chua, rau muống, rau cải xanh, dưa chuột giảm mạnh; trong khi một số loại rau trái vụ như bắp cải, su hào... tăng giá.

Về nhóm giá hàng tiêu dùng, một số mặt hàng trong nhóm may mặc tăng nhẹ như áo phông, mũ nón do nhu cầu mua sắm đồ dùng cho mùa hè tăng khiến cho nhóm may mặc tăng 0,05% so với tháng trước. Nhóm đồ dùng gia đình cũng tăng 0,2% do trong nhóm một số mặt hàng như quạt điện, đèn điện, một số dịch vụ như sửa chữa bảo dưỡng máy điều hòa tăng giá.

Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng có chỉ số tăng 1,98% so tháng trước do giá gas, giá dầu hỏa tăng (bình quân giá dầu hỏa tăng 3,01%). Một số vật liệu bảo dưỡng như sơn, xi măng tăng nhẹ.

Tong tháng 5, giá xăng dầu trong nước được điều chỉnh tăng từ 2/5/2019 và đến 17/5/2019 được điều chỉnh giảm. Tuy nhiên tính theo giá bình quân thì giá xăng dầu vẫn tăng cao 5,96% so với tháng trước. Nhóm xăng dầu tăng khiến cho chỉ số nhóm giao thông tăng 2,97%.

Trong tháng, chỉ số giá vàng giảm 0,44% so với tháng trước và tăng 3,34% so với tháng 12/2018; chỉ số USD tăng 0,43% và giảm 0,05%.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 03:00