Hà Nội có nhiều lợi thế để trở thành trung tâm khởi nghiệp sáng tạo của cả nước

15:36 | 29/08/2019

520 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hà Nội đang ngày càng có nhiều lợi thế để trở thành trung tâm khởi nghiệp sáng tạo của cả nước. Chủ tịch UBND TP Hà Nội khẳng định, sẽ tạo môi trường hấp dẫn, an toàn cho các nhà đầu tư, các quỹ cũng như startup đến từ các quốc gia trên thế giới.    
ha noi co nhieu loi the de tro thanh trung tam khoi nghiep sang tao cua ca nuocHà Nội lần đầu tổ chức Diễn đàn Khởi nghiệp sáng tạo
ha noi co nhieu loi the de tro thanh trung tam khoi nghiep sang tao cua ca nuocHà Nội dành gần 500 tỉ hỗ trợ dự án khởi nghiệp sáng tạo
ha noi co nhieu loi the de tro thanh trung tam khoi nghiep sang tao cua ca nuocPhát động Cuộc thi ý tưởng khởi nghiệp sáng tạo - Startup Hunt 2019

Theo số liệu thống kê được công bố tại Diễn đàn Khởi nghiệp Sáng tạo Hà Nội 2019 khai mạc sáng ngày 29/8, hiện số doanh nghiệp thành lập mới giai đoạn 2016-2019 tại Hà Nội đạt kỷ lục với hơn 88.000, nâng tổng số doanh nghiệp của Hà Nội lên hơn 272.000.

Bên cạnh đó, hoạt động hỗ trợ cộng đồng khởi nghiệp cũng được đẩy mạnh, hiện có 18 cơ sở ươm tạo, tổ chức thúc đẩy kinh doanh, 4 quỹ đầu tư mạo hiểm trong nước và 6 quỹ đầu tư quốc tế đặt văn phòng tại Hà Nội.

ha noi co nhieu loi the de tro thanh trung tam khoi nghiep sang tao cua ca nuoc
Hà Nội có nhiều lợi thế để trở thành trung tâm khởi nghiệp sáng tạo của cả nước

Từ tháng 10/2017, Cổng thông tin Hệ sinh thái khởi nghiệp TP Hà Nội (startupcity.vn) đã khai trương và có trên 800 startups tham gia. Mới đây, trong tháng 7/2019, Hội đồng nhân dân thành phố đã ban hành Nghị quyết 05 thông qua Đề án và các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn thành phố giai đoạn 2019-2025, với mục tiêu xây dựng Hà Nội thành trung tâm đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp của cả nước, kết nối các nguồn lực, khuyến khích tinh thần khởi nghiệp sáng tạo.

Ông Nguyễn Đức Chung, Chủ tịch UBND TP Hà Nội nhận định Hà Nội đang ngày càng có nhiều lợi thế để trở thành trung tâm khởi nghiệp sáng tạo của cả nước. Ông cam kết sẽ lắng nghe tất cả các ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp để trên cơ sở đó tạo môi trường hấp dẫn, an toàn cho các nhà đầu tư, các quỹ cũng như startup đến từ các quốc gia trên thế giới.

Tại diễn đàn, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cũng đánh giá trong những năm gần đây, cộng đồng khởi nghiệp Việt Nam ngày càng lớn mạnh, thu hút được sự quan tâm lớn của các nhà đầu tư nước ngoài.

Như sự kiện Vietnam Venture Summit 2019 được tổ chức tại Hà Nội và TP HCM hồi tháng 6/2019, đã thu hút 18 quỹ đầu tư trong và ngoài nước cam kết đầu tư 425 triệu USD cho các start-up Việt Nam trong 3 năm từ 2019-2021.

Nhằm xây dựng cộng đồng khởi nghiệp trong nước lớn mạnh, thu hút hơn nữa các quỹ đầu tư, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho hay trong năm 2018, Bộ đã phối hợp với các bộ ngành, địa phương thành lập mạng lưới đổi mới sáng tạo Việt Nam nhằm kêu gọi những chuyên gia công nghệ, trí thức người Việt trên khắp thế giới về Việt Nam để cùng nâng cao năng lực khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo đất nước.

Thời gian tới, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tiếp tục mở rộng, thiết lập mạng lưới tri thức người Việt tại một số quốc gia, phát triển và xây dựng quỹ Vietnam Global Innovation Fund để đào tạo nhân lực chất lượng cao để phát huy tiềm lực trí tuệ của người Việt trên toàn thế giới.

Nguyễn Anh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 03:00