Hà Nội chấm dứt 2 dự án gần 200 ha của HUD ở Mê Linh

19:00 | 14/06/2023

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 13/6/2023, UBND TP Hà Nội ban hành quyết định số 3203/QĐ-UBND về việc chấm dứt thực hiện Dự án Khu đô thị mới Mê Linh - Đại Thịnh và Dự án Khu đô thị mới Thanh Lâm - Đại Thịnh 1 gần 200 ha của Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị (HUD) ở huyện Mê Linh.
Hà Nội: Chấm dứt hoạt động 30 dự án ôm “đất vàng” rồi bỏ hoangHà Nội: Chấm dứt hoạt động 30 dự án ôm “đất vàng” rồi bỏ hoang
Hà Nội: Những dự án nào chậm triển khai tại Mê Linh sắp bị thu hồi?Hà Nội: Những dự án nào chậm triển khai tại Mê Linh sắp bị thu hồi?

Theo đó, UBND TP Hà Nội vừa có quyết định về việc chấm dứt, dừng thực hiện Quyết định 2879/QĐ-UBND ngày 15/9/2005 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc và các chỉ đạo của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, UBND thành phố liên quan đến nghiên cứu triển khai Dự án Khu đô thị mới Mê Linh - Đại Thịnh và Dự án Khu đô thị mới Thanh Lâm - Đại Thịnh 1 tại huyện Mê Linh (huyện Mê Linh thời điểm đó thuộc tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 2008, huyện Mê Linh tách khỏi tỉnh Vĩnh Phúc, sáp nhập vào TP Hà Nội).

Hà Nội chấm dứt 2 dự án gần 200 ha của HUD ở Mê Linh
Quyết định số 3203/QĐ -UBND về việc chấm dứt thực hiện 2 Dự án của Tổng HUD ở huyện Mê Linh

Lý do thu hồi được Hà Nội nêu rõ do 2 dự án trước đây mới có văn bản phê duyệt địa điểm lập quy hoạch, xây dựng khu đô thị của UBND tỉnh Vĩnh Phúc (trong đó có nêu tên chủ đầu tư), tuy nhiên chưa thực hiện thủ tục thẩm định, cho phép đầu tư theo quy định tại thời điểm phê duyệt địa điểm nêu trên theo Nghị định số 02/2006/ND-CP ngày 5/1/2006 của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006.

Ngoài ra, 2 dự án này hiện nay cũng không thuộc diện chuyển tiếp theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020 và Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.

UBND TP Hà Nội giao các các sở, ngành của thành phố và UBND huyện Mê Linh tổ chức thực hiện việc quản lý nhà nước đối với khu đất tại 2 dự án nêu trên theo chức năng, nhiệm vụ và quy định của pháp luật hiện hành.

Hà Nội cũng giao UBND huyện Mê Linh nghiên cứu, đề xuất phương án quản lý, khai thác khu đất (sau khi chấm dứt, dừng thực hiện các chỉ đạo của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, UBND TP Hà Nội liên quan đến nghiên cứu triển khai đối với 2 dự án nêu trên), nhằm phát huy hiệu quả sử dụng đất, bảo đảm phù hợp các quy định của pháp luật hiện hành.

Được biết, 2 dự án này có tổng diện tích 189,7 ha, trong đó Dự án Khu đô thị mới Mê Linh - Đại Thịnh có diện tích 136,6 ha và Dự án Khu đô thị mới Thanh Lâm - Đại Thịnh 1 có diện tích 53,1 ha.

Hà Nội chấm dứt 2 dự án gần 200 ha của HUD ở Mê Linh
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Trước đó, UBND TP Hà Nội đã họp xem xét về việc chấm dứt, dừng thực hiện đối với một số dự án đầu tư chậm triển khai, vi phạm Luật Đầu tư, Luật Đất đai trên địa bàn thành phố.

Cụ thể, UBND TP Hà Nội thống nhất chấm dứt, dừng thực hiện đối với các dự án đầu tư, gồm: Dự án tòa nhà hỗn hợp dành một phần để bán cho cán bộ chiến sĩ Văn phòng Interpol Việt Nam tại phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm; dự án khu đô thị sinh thái Đại Thịnh tại các xã: Mê Linh, Văn Khê và Đại Thịnh, huyện Mê Linh; dự án khu đô thị mới Việt Á tại xã Thanh Lâm, huyện Mê Linh; dự án khu đô thị BMC Thăng Long tại xã Đại Thịnh, huyện Mê Linh; dự án khu nhà ở cao cấp Phương Viên tại các xã: Thạch Đà, Đại Thịnh, Văn Khê, Tam Đồng, huyện Mê Linh; dự án khu đô thị Quang Minh Bắc và dự án khu đô thị Quang Minh Nam tại huyện Thường Tín.

Đối với 2 dự án khu đô thị mới Mê Linh - Đại Thịnh và dự án khu đô thị mới Thanh Lâm - Đại Thịnh 1 tại các xã: Đại Thịnh, Thanh Lâm và Mê Linh, huyện Mê Linh; theo báo cáo không thuộc diện Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, kiểm tra, rà soát theo Kế hoạch số 235/KH-UBND ngày 21/10/2021 của UBND TP. UBND TP giao Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, đánh giá xem xét việc báo cáo Thành ủy, đồng thời làm việc với Tổng Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị - Bộ Xây dựng để có văn bản thống nhất dừng thực hiện dự án đầu tư theo quy định.

Đối với dự án khu nhà vườn, chung cư phục vụ cho người có thu nhập thấp tại thị trấn Quang Minh, huyện Mê Linh (nằm trong danh mục thống kê bàn giao hồ sơ, thủ tục trên địa bàn huyện Mê Linh của ngành xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc bàn giao cho thành phố, tuy nhiên đến nay không có thông tin, tài liệu liên quan pháp nhân chủ đầu tư, hồ sơ đất đai, quy hoạch, dự án đầu tư; nhà đầu tư không liên hệ giải quyết thủ tục liên quan dự án): Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng thông tin liên hệ, làm việc với nhà đầu tư theo quy định, làm cơ sở báo cáo UBND TP, báo cáo Thành ủy xem xét, chỉ đạo đối với việc chấm dứt, dừng thực hiện dự án đầu tư này.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,890 10,330
Trang sức 99.9 9,880 10,320
NL 99.99 9,890
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,020 10,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,020 10,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,020 10,340
Miếng SJC Thái Bình 10,060 10,360
Miếng SJC Nghệ An 10,060 10,360
Miếng SJC Hà Nội 10,060 10,360
Cập nhật: 11/04/2025 05:45
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 100,600 103,600
AVPL/SJC HCM 100,600 103,600
AVPL/SJC ĐN 100,600 103,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,000 10,230
Nguyên liệu 999 - HN 99,900 10,220
Cập nhật: 11/04/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 99.900 102.900
TPHCM - SJC 100.600 103.600
Hà Nội - PNJ 99.900 102.900
Hà Nội - SJC 100.600 103.600
Đà Nẵng - PNJ 99.900 102.900
Đà Nẵng - SJC 100.600 103.600
Miền Tây - PNJ 99.900 102.900
Miền Tây - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 99.900
Giá vàng nữ trang - SJC 100.600 103.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 99.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 99.900 102.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 99.900 102.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 99.800 102.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 99.180 101.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 98.980 101.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 74.450 76.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.550 60.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.250 42.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 91.400 93.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.110 62.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.210 66.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.280 69.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.050 38.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.440 33.940
Cập nhật: 11/04/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,890 10,330
Trang sức 99.9 9,880 10,320
NL 99.99 9,890
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,890
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,020 10,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,020 10,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,020 10,340
Miếng SJC Thái Bình 10,060 10,360
Miếng SJC Nghệ An 10,060 10,360
Miếng SJC Hà Nội 10,060 10,360
Cập nhật: 11/04/2025 05:45
DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 100,600 103,600
AVPL/SJC HCM 100,600 103,600
AVPL/SJC ĐN 100,600 103,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,000 10,230
Nguyên liệu 999 - HN 99,900 10,220
Cập nhật: 11/04/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,930
USD20 25,610 25,660 25,930
USD1 25,610 25,660 25,930
AUD 15,601 15,751 16,816
EUR 28,115 28,265 29,694
CAD 17,937 18,037 19,356
SGD 18,935 19,085 19,650
JPY 173.02 174.52 179.21
GBP 32,807 32,957 33,836
XAU 10,088,000 0 10,392,000
CNY 0 3,360 0
THB 0 733 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15329 15593 16177
CAD 17781 18055 18682
CHF 29910 30283 30947
CNY 0 3358 3600
EUR 27840 28105 29148
GBP 32374 32758 33710
HKD 0 3189 3393
JPY 169 173 180
KRW 0 0 19
NZD 0 14316 14912
SGD 18702 18979 19520
THB 669 732 785
USD (1,2) 25511 0 0
USD (5,10,20) 25549 0 0
USD (50,100) 25576 25610 25965
Cập nhật: 11/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,610 25,610 25,970
USD(1-2-5) 24,586 - -
USD(10-20) 24,586 - -
GBP 32,782 32,871 33,746
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 29,878 29,971 30,805
JPY 172.66 172.97 180.73
THB 718.36 727.23 778.59
AUD 15,666 15,722 16,147
CAD 18,094 18,152 18,640
SGD 18,916 18,975 19,578
SEK - 2,550 2,640
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,744 3,874
NOK - 2,347 2,432
CNY - 3,475 3,569
RUB - - -
NZD 14,331 14,464 14,889
KRW 16.4 17.1 18.38
EUR 27,993 28,015 29,213
TWD 708.64 - 857.44
MYR 5,394.64 - 6,085.87
SAR - 6,754.51 7,110.68
KWD - 81,606 86,779
XAU - - 103,400
Cập nhật: 11/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,610 25,630 25,970
EUR 27,764 27,875 28,998
GBP 32,520 32,651 33,614
HKD 3,258 3,271 3,378
CHF 29,699 29,818 30,714
JPY 171.65 172.34 179.46
AUD 15,556 15,618 16,136
SGD 18,887 18,963 19,503
THB 736 739 771
CAD 17,974 18,046 18,573
NZD 14,366 14,868
KRW 16.94 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25620 25620 25980
AUD 15502 15602 16167
CAD 17940 18040 18595
CHF 29839 29869 30753
CNY 0 3476.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27835 27935 28807
GBP 32591 32641 33759
HKD 0 3320 0
JPY 172.71 173.21 179.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14377 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18835 18965 19695
THB 0 700.5 0
TWD 0 770 0
XAU 10080000 10080000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 11/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,610 25,660 25,930
USD20 25,610 25,660 25,930
USD1 25,610 25,660 25,930
AUD 15,601 15,751 16,816
EUR 28,115 28,265 29,694
CAD 17,937 18,037 19,356
SGD 18,935 19,085 19,650
JPY 173.02 174.52 179.21
GBP 32,807 32,957 33,836
XAU 10,088,000 0 10,392,000
CNY 0 3,360 0
THB 0 733 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15329 15593 16177
CAD 17781 18055 18682
CHF 29910 30283 30947
CNY 0 3358 3600
EUR 27840 28105 29148
GBP 32374 32758 33710
HKD 0 3189 3393
JPY 169 173 180
KRW 0 0 19
NZD 0 14316 14912
SGD 18702 18979 19520
THB 669 732 785
USD (1,2) 25511 0 0
USD (5,10,20) 25549 0 0
USD (50,100) 25576 25610 25965
Cập nhật: 11/04/2025 05:45

Chủ đề

prev
next