Hà Nội: Những dự án nào chậm triển khai tại Mê Linh sắp bị thu hồi?

06:15 | 09/03/2023

211 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, UBND huyện Mê Linh có đề xuất UBND TP Hà Nội về việc thu hồi, chấm dứt 14 dự án với tổng diện tích 921,1 ha chưa thực hiện giải phóng mặt bằng từ trước năm 2008.
Mê Linh: Dự án bị điều chỉnh, nhà đầu tư “chết đứng”Mê Linh: Dự án bị điều chỉnh, nhà đầu tư “chết đứng”
Đầu tư giai đoạn 2 đường trục KĐT mới Mê Linh đoạn xen kẹp qua Hà NộiĐầu tư giai đoạn 2 đường trục KĐT mới Mê Linh đoạn xen kẹp qua Hà Nội

Trong số đó, 2 dự án là Khu nhà vườn, chung cư phục vụ cho thu nhập thấp Ấp Tre; Khu nhà ở sinh thái Vietracimex. Hai dự án này đã được Sở Tài nguyên và Môi trường (TNMT) thành phố Hà Nội thanh tra độc lập, kiểm tra không đủ hồ sơ liên quan được UBND thành phố chấp thuận, loại khỏi hệ thống theo dõi.

Hà Nội: Những dự án nào chậm triển khai tại Mê Linh sắp bị thu hồi?
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Còn 12 dự án chưa giải phóng mặt bằng, UBND huyện đề nghị thu hồi diện tích đất UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã giao và chấm dứt đầu tư.

Cụ thể: Dự án khu nhà vườn, chung cư phục vụ cho thu nhập thấp tại thị trấn Quang Minh, diện tích 12,9ha do Công ty CP đầu tư tài chính công đoàn dầu khí Việt Nam làm chủ đầu tư; Khu nhà ở sinh thái tại xã Tiền Phong, diện tích 2,8ha.

Dự án Xây dựng bệnh viện cho người có thu nhập cao tại xã Tiền Phong do Công ty TNHH ĐTXD An Thịnh làm chủ đầu tư.

Dự án Khu đô thị Thanh Lâm - Đại Thịnh 1 và dự án Khu đô thị Mê Linh - Đại Thịnh tại xã Mê Linh, xã Đại Thịnh đều do Tổng Công ty Đầu tư phát triển và đô thị (HUD) làm chủ đầu tư

Dự án Khu công nghiệp Quang minh II tại thị trấn Quang Minh do Công ty TNHH Hợp Quần (Đài Loan) làm chủ đầu tư.

Dự án Khu đô thị mới Việt Á tại xã Thanh Lâm do Công ty CP tập đoàn đầu tư thương mại công nghiệp Việt Á làm chủ đầu tư.

Dự án Khu đô thị mới BMC tại xã Đại Thịnh do Công ty Vật liệu xây dựng và lắp ráp thương mại làm chủ đầu tư.

Dự án Khu đô thị mới Prime Group tại xã Đại Thịnh, xã Tráng Việt do Công ty CP Prime Group làm chủ đầu tư.

Dự án Khu nhà ở cao cấp Phương Viên tại xã Tam Đồng, xã Đại Thịnh do Công ty CP thương mại dịch vụ du lịch Phương Viên làm chủ đầu tư.

Dự án thuê đất trồng cỏ nuôi bò sữa tự nhiên tại xã Văn Khê, xã Hoàng Kim do Công ty CP sữa Hà Nội làm chủ đầu tư.

Khu đô thị mới Sông Hồng Thủ đô tại xã Mê Linh, xã Tiền Phong do Công ty CP Mặt trời sông Hồng làm chủ đầu tư.

Dự án trồng hoa, cây xanh kết hợp du lịch sinh thái tại xã Văn Khê, Tráng Việt do Công ty CP Quốc tế Hùng Việt làm chủ đầu tư.

Dự án Khu nhà ở Thanh Lâm tại xã Thanh Lâm do Công ty CP thương mại và dịch vụ du lịch Phương Viên làm chủ đầu tư.

UBND huyện Mê Linh cho biết, các dự án trên đủ mọi điều kiện để thu hồi, chấm dứt. Đề nghị UBND Thành phố Hà Nội thu hồi diện tịch đất UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã giao và chấm dứt đầu tư đối với 12 dự án. Lựa chọn các nhà đầu tư mới có đủ năng lực thực hiện dự án.

Theo tìm hiểu, huyện Mê Linh sau khi được chuyển về Hà Nội, các dự án, khu đô thị cũng được đầu tư xây dựng ồ ại, hàng chục dự án lớn nhỏ được triển khai, chủ yếu được chuyển đổi từ đất nông nghiệp của người dân. Tuy nhiên, nhiều dự án đến nay vẫn trong tình trạng dậm chân tại chỗ, cỏ mọc um tùm, làm mất cảnh quan cũng như lãng phí tài nguyên đất. Trước đó, năm 2019, Thủ tướng đã yêu cầu UBND thành phố Hà Nội kiểm tra và xử lý thông tin có gần 2.000 ha đất dự án tại huyện Mê Linh bị bỏ hoang.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 16:00