Hà Nội: Cấp huyện được duyệt giá khởi điểm đấu giá đất

20:36 | 06/07/2023

205 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội Trần Sỹ Thanh đã ký ban hành Quyết định số 3475/QĐ-UBND về việc ủy quyền các nội dung thuộc trách nhiệm của UBND thành phố liên quan đến xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn Hà Nội.
Hà Nội cam kết thanh tra, xử lý 173 dự án chậm tiến độHà Nội cam kết thanh tra, xử lý 173 dự án chậm tiến độ
Chủ tịch Hà Nội: Chủ tịch Hà Nội: "Chuyển đổi số hay là chết"

Theo quyết định này, UBND thành phố ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể và quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên để giao đất có thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Hà Nội: Cấp huyện được duyệt giá khởi điểm đấu giá đất
Hà Nội ủy quyền cấp huyện được duyệt giá khởi điểm đấu giá đất/Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quyền, nhiệm vụ đã được UBND thành phố ủy quyền và theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND thành phố trong phạm vi quyền, nhiệm vụ được ủy quyền; không được ủy quyền lại cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện quyền, nhiệm vụ đã được ủy quyền tại quyết định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền giải quyết, UBND cấp huyện tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND thành phố xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

Đồng thời, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện các nhiệm vụ được ủy quyền; chỉ đạo các phòng: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính - Kế hoạch và phòng, ban có liên quan rà soát, tham mưu, báo cáo UBND cấp huyện triển khai nội dung được UBND thành phố ủy quyền theo quy định pháp luật…

Trên cơ sở Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể làm căn cứ bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được thành lập theo Quyết định số 3558/QĐ-UBND ngày 30/9/2022 của UBND thành phố, thực hiện bổ sung quyền, nhiệm vụ được ủy quyền tại quyết định trên; rà soát thành viên Hội đồng và các nội dung khác có liên quan (nếu có) để tổ chức triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, UBND thành phố cũng tiếp tục ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định điều chỉnh tăng hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng thuộc đô thị, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có lợi thế, khả năng sinh lợi.

UBND thành phố cũng giao Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức sơ kết đánh giá kết quả công tác ủy quyền, báo cáo UBND thành phố xem xét việc tiếp tục ủy quyền làm cơ sở tổ chức thực hiện cho thời gian tiếp theo.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 99,700 101,900
AVPL/SJC HCM 99,700 101,900
AVPL/SJC ĐN 99,700 101,900
Nguyên liệu 9999 - HN 99,500 10,100
Nguyên liệu 999 - HN 99,400 10,090
Cập nhật: 10/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 99.500 101.900
TPHCM - SJC 99.700 101.900
Hà Nội - PNJ 99.500 101.900
Hà Nội - SJC 99.700 101.900
Đà Nẵng - PNJ 99.500 101.900
Đà Nẵng - SJC 99.700 101.900
Miền Tây - PNJ 99.500 101.900
Miền Tây - SJC 99.700 101.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 99.500 101.900
Giá vàng nữ trang - SJC 99.700 101.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 99.500
Giá vàng nữ trang - SJC 99.700 101.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 99.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 99.500 101.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 99.500 101.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 99.300 101.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 99.200 101.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 98.590 101.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 98.380 100.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 74.000 76.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.200 59.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.000 42.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 90.850 93.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 59.750 62.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 63.820 66.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 66.870 69.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.830 38.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.240 33.740
Cập nhật: 10/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,900 ▲60K 10,280 ▲100K
Trang sức 99.9 9,890 ▲60K 10,270 ▲100K
NL 99.99 9,900 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,030 ▲60K 10,290 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,030 ▲60K 10,290 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,030 ▲60K 10,290 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 10,030 ▲60K 10,190
Miếng SJC Nghệ An 10,030 ▲60K 10,190
Miếng SJC Hà Nội 10,030 ▲60K 10,190
Cập nhật: 10/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15099 15362 15953
CAD 17771 18045 18668
CHF 30242 30617 31266
CNY 0 3358 3600
EUR 28080 28345 29399
GBP 32535 32919 33874
HKD 0 3218 3422
JPY 172 176 182
KRW 0 0 19
NZD 0 14114 14714
SGD 18758 19036 19562
THB 667 730 784
USD (1,2) 25729 0 0
USD (5,10,20) 25768 0 0
USD (50,100) 25796 25830 26182
Cập nhật: 10/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,822 25,822 26,182
USD(1-2-5) 24,789 - -
USD(10-20) 24,789 - -
GBP 32,933 33,022 33,908
HKD 3,292 3,302 3,402
CHF 30,336 30,431 31,285
JPY 175.43 175.74 183.58
THB 715.94 724.78 774.97
AUD 15,390 15,446 15,861
CAD 18,061 18,119 18,606
SGD 18,960 19,019 19,624
SEK - 2,563 2,658
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,789 3,920
NOK - 2,343 2,425
CNY - 3,501 3,595
RUB - - -
NZD 14,124 14,255 14,664
KRW 16.31 17 18.26
EUR 28,334 28,357 29,566
TWD 711.39 - 861.19
MYR 5,406.64 - 6,098.68
SAR - 6,809.7 7,168.34
KWD - 82,314 87,507
XAU - - 99,600
Cập nhật: 10/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,880 25,902 26,182
EUR 28,215 28,328 29,441
GBP 32,853 32,985 33,930
HKD 3,291 3,304 3,409
CHF 30,358 30,480 31,375
JPY 175.01 175.71 182.85
AUD 15,258 15,319 15,824
SGD 18,983 19,059 19,584
THB 729 732 762
CAD 17,994 18,066 18,576
NZD 14,176 14,667
KRW 16.87 18.55
Cập nhật: 10/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25800 25800 26160
AUD 15277 15377 15945
CAD 17943 18043 18598
CHF 30466 30496 31388
CNY 0 3500.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28250 28350 29225
GBP 32817 32867 33969
HKD 0 3320 0
JPY 175.8 176.3 182.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14229 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18900 19030 19764
THB 0 696.7 0
TWD 0 770 0
XAU 9950000 9950000 10180000
XBJ 8800000 8800000 10200000
Cập nhật: 10/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,182
USD20 25,860 25,910 26,182
USD1 25,860 25,910 26,182
AUD 15,302 15,452 16,517
EUR 28,489 28,639 29,817
CAD 17,910 18,010 19,326
SGD 19,003 19,153 19,631
JPY 176.37 177.87 182.52
GBP 32,989 33,139 34,030
XAU 9,928,000 0 10,152,000
CNY 0 3,392 0
THB 0 730 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/04/2025 08:00