Goldman Sachs: GDP Việt Nam có thể đạt 8,1% năm 2021

21:32 | 17/09/2020

133 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với động lực lớn là xuất khẩu, kinh tế Việt Nam được Goldman Sachs dự báo phục hồi từ quý III và GDP năm 2021 có thể đạt đến 8,1%.

Goldman Sachs lần đầu tiên phát hành báo cáo về kinh tế vĩ mô Việt Nam - nền kinh tế được nhận định thuộc nhóm có độ mở, tăng trưởng nhanh nhất châu Á.

Dù đánh giá Việt Nam kiểm soát thành công Covid-19, Goldman Sachs cho biết các biện pháp giãn cách xã hội đã khiến việc làm bị giảm sút, nền kinh tế bị tác động. Đơn cử doanh số bán lẻ giảm 31% trong tháng 4 hay 2,4 triệu người mất việc tính đến quý II. GDP quý I giảm mạnh, chỉ đạt 3,8% sau đó giảm xuống còn 0,4% trong quý II - thấp kỷ lục từ khi Việt Nam thực hiện thống kê. Tuy nhiên, Goldman Sachs dự báo tăng trưởng GDP sẽ bước vào đà phục hồi vào quý III nhờ vào đầu tư công, bán lẻ, xuất khẩu.

Theo Goldman Sachs, GDP năm 2020 dự kiến đạt 2,7%. Mức tăng này thấp hơn dự báo của World Bank (2,8%) nhưng cao hơn của Ngân hàng ADB (1,8%). Lạm phát được kỳ vọng thấp hơn so với mục tiêu 4%. Điều này trùng khớp với đánh giá của ADB.

Tổ chức này cho rằng, kinh tế Việt Nam sẽ phục hồi mạnh mẽ trong năm 2021 khi GDP đạt 8,1% - cao nhất kể từ năm 1997. Xuất khẩu được xem là đông lực chính giúp Việt Nam phục hồi. Đến thời điểm hiện tại, lĩnh vực này đang hoạt động tương đối tốt và được dự báo sẽ vượt trội trong khu vực. Goldman Sachs đã chỉ ra ba lợi thế giúp Việt Nam xuất khẩu thuận lợi.

Thứ nhất, Việt Nam có vị thế trong chuỗi cung ứng khu vực khi có chung đường biên giới với Trung Quốc và khoảng cách 2-3 giờ lái xe.

Chi phí lao động của Việt Nam cũng được đánh giá là rất cạnh tranh. Mức lương tối thiểu dù được điều chỉnh, tăng mạnh trong một thập kỷ qua nhưng chỉ bằng nửa Trung Quốc. Đơn cử, tại những thành phố đắt đỏ nhất như Hà Nội, TP HCM, mức lương tối thiểu được quy định là 190 USD một tháng, trong khi ở Thượng Hải là 360 USD một tháng. Tại các thành phố rẻ hơn, mức lương ở Việt Nam và Trung Quốc là 132 USD một tháng và 220 USD một tháng.

3117-nhamayspc-1594893800-7615-1594-6484-4307-1600331331
Dây chuyền sản xuất gạch nhựa hèm khóa SPC của Hoàng Gia Pha Lê.Ảnh: Anh Minh.

Những yếu tố này đã tạo ra sự dịch chuyển của các ngành may mặc, da giày, túi xách sang Việt Nam trước cả xung đột thương mại Mỹ-Trung. Từ năm 2010, dòng vốn FDI ban đầu là Trung Quốc, sau đó là Hàn Quốc, Nhật Bản và các nền kinh tế ASEAN khác, đã chảy vào Việt Nam.

Mặt khác, các thoả thuận thương mại tự do với các đối tác thương mại lớn cũng có thể bảo vệ Việt Nam khỏi chủ nghĩa bảo hộ đang gia tăng. Điển hình là năm 2019, đỉnh điểm của cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung, xuất khẩu của Việt Nam vẫn tốt. Một bộ phận người mua tại Mỹ đã chuyển hướng mua hàng, như thiết bị viễn thông, từ Trung Quốc sang Việt Nam hay Đài Loan. Trong tương lai, Hiệp định EVFTA khiến Goldman Sachs nhận định xuất khẩu của Việt Nam sẽ còn được hưởng lợi nhiều hơn.

Thứ hai, cơ cấu hàng hoá xuất khẩu là sản phẩm công nghệ cao sẽ tiếp tục hỗ trợ cho Việt Nam. Từ năm 2015, các sản phẩm như điện thoại thông minh, gia dụng, máy tính... đã vượt qua các mặt hàng xuất khẩu truyền thống như dệt may, da giày. 8 tháng đầu năm nay, trong bối cảnh Covid-19, những mặt hàng này đã tăng 6,3% so với cùng kỳ, chiếm 70% tổng kim ngạch xuất khẩu do nhu cầu thiết bị làm việc tại nhà, đồ gia dụng tăng.

Thứ ba, quan hệ thương mại lâu đời với Trung Quốc cũng mang lại lợi ích cho Việt Nam trong thời gian tới. Trung Quốc có thể trở thành một trong số ít những nền kinh tế có mức tăn trưởng tích cực trong năm 2020. Do vậy, kết nối thương mại với nước này có thể thúc đẩy xuất khẩu.

ASEAN từng là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam nhưng từ năm 2009, Trung Quốc đã soán ngôi. Tỷ trọng tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này đã tăng từ 40% năm 2019 lên 50% trong năm 2020. Trung Quốc cũng đã thay thế Mỹ từ năm 2016 với tư cách là nguồn nhập khẩu lớn nhất cho Việt Nam

Goldman Sachs dự báo trong kịch bản cơ sở, xuất khẩu của Việt Nam có thể đạt hơn 180 tỷ USD vào cuối 2021. Dù vậy, điều này phụ thuộc vào diễn biến của dịch cũng như tình hình phát triển vaccine cho Covid-19. Nếu vaccine bị trì hoãn và số ca nhiễm mới trên toàn cầu gia tăng, hoạt động xuất khẩu có thể giảm trong năm nay và chỉ tăng nhẹ trong năm tới, dù nền kinh tế vẫn có thể tốt hơn nhiều nơi khác.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00