Gỡ vướng cho gần 500 dự án bất động sản tại Hà Nội và TP HCM

09:57 | 04/08/2023

123 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 3/8, tại Hội nghị trực tuyến đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11/3/2023 của Chính phủ và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho thị trường bất động sản, Thứ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Văn Sinh cho biết, các địa phương đều đang tích cực tập trung giải quyết tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án bất động sản. Đến nay, Hà Nội và TPHCM có khoảng 500 dự án được gỡ vướng.
Doanh nghiệp kiến nghị gì với Chính phủ để “cứu” thị trường bất động sản?Doanh nghiệp kiến nghị gì với Chính phủ để “cứu” thị trường bất động sản?
Thủ tướng tiếp tục yêu cầu thúc đẩy và tháo gỡ thị trường bất động sảnThủ tướng tiếp tục yêu cầu thúc đẩy và tháo gỡ thị trường bất động sản

Trình bày báo cáo tóm tắt tại Hội nghị, Thứ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Văn Sinh cho biết, Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ đã làm việc trực tiếp với nhiều địa phương, đồng thời tiếp nhận các văn bản, kiến nghị của các địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội, người dân.

Gần 500 dự án bất động sản tại Hà Nội và Tp.HCM được gỡ vướng
Thứ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Văn Sinh báo cáo tại hội nghị.

Tại TP HCM, Tổ công tác đã làm việc, để giải đáp, hướng dẫn trực tiếp và hướng dẫn bằng văn bản đối với khoảng 30 nội dung kiến nghị liên quan đến khó khăn, vướng mắc của khoảng 180 dự án nhà ở, khu đô thị về các nội dung như: 10 nội dung về nhà ở xã hội; 10 nội dung về cải tạo chung cư cũ; 4 nội dung về quy hoạch; 4 nội dung liên quan đến đầu tư, hộ khẩu và 2 nội dung về đất đai.

Qua đó, xác định các vướng mắc chủ yếu do địa phương hiểu và áp dụng pháp luật chưa đầy đủ, chưa đúng. Sau khi Tổ công tác, Bộ Xây dựng trao đổi, hướng dẫn, cơ bản các khó khăn, vướng mắc đã được làm rõ, giải quyết căn bản.

Đặc biệt, Tổ công tác nhận được 37 văn bản kiến nghị của doanh nghiệp và người dân cần tháo gỡ.

Bộ Xây dựng cho biết, Tổ công tác đã có 37 văn bản gửi UBND TP HCM và Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị giải quyết tháo gỡ khó khăn cho các dự án bất động sản trên địa bàn theo thẩm quyền và báo cáo kết quả giải quyết về Tổ công tác.

“Hiện UBND TP HCM đang triển khai thực hiện tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành. Theo thông tin của Sở Xây dựng, đến nay thành phố đã chỉ đạo và giải quyết được 67 dự án (tương đương 37,2% so với số lượng 180 dự án ban đầu), trong đó: có 28 dự án theo hướng dẫn, đôn đốc của Tổ công tác; có 39 dự án qua rà soát của địa phương”, Báo cáo của Bộ Xây dựng nêu.

Tại TP Hà Nội, tổ công tác đã làm việc để giải đáp, hướng dẫn trực tiếp và hướng dẫn bằng văn bản đối với khoảng 20 nội dung kiến nghị liên quan đến khó khăn, vướng mắc của khoảng 712 dự án nhà ở, khu đô thị về các nội dung như: triển khai thực hiện dự án nhà ở, khu đô thị, chính sách nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, cải tạo xây dựng lại nhà chung cư cũ, giải phóng mặt bằng, tính tiền sử dụng đất các dự án...

Qua đó, xác định các vướng mắc chủ yếu do địa phương hiểu và áp dụng pháp luật chưa đầy đủ, chưa đúng. Do đó, Tổ công tác đã hướng dẫn UBND TP tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền để UBND TP thực hiện.

Ngoài ra, Tổ công tác nhận được 12 văn bản của 12 doanh nghiệp và người dân kiến nghị tháo gỡ khó khăn cho các dự án của doanh nghiệp trên địa bàn TP Hà Nội. Trong đó có các doanh nghiệp lớn như Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị, Gamuda Land Vietnam LLC, Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Long Biên, Tổng công ty Cổ phần Bất động sản Wonderland, Tập đoàn Vingroup....

“Hiện UBND TP. Hà Nội đang triển khai thực hiện tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành. Theo thông tin của Sở Xây dựng, đến nay TP. Hà Nội đã chỉ đạo và giải quyết được 419 dự án, hiện TP đang tiếp tục chỉ đạo giải quyết cho 293 dự án”, Báo cáo nêu.

Ngoài hai Thành phố lớn nêu trên, các địa phương khác như: TP Hải Phòng, TP Đà Nẵng, TP Cần Thơ, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Thuận, Tổ công tác đã làm việc để giải đáp, hướng dẫn trực tiếp và hướng dẫn bằng văn bản đối với vướng mắc của từng dự án.

Trong đó, có những dự án lớn tại Đồng Nai như dự án Khu dân cư Long Hưng; Dự án Khu đô thị Đồng Nai Waterfront, Dự án Khu đô thị Aquacity… Hay tại Bình Thuận có Tổ hợp Khu du lịch Thung lũng Đại Dương của Tập đoàn NovaLand cũng đang được xem xét tháo gỡ.

Thứ trưởng Nguyễn Văn Sinh cũng cho biết, hiện các địa phương đang tích cực tập trung giải quyết tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án bất động sản. Đến nay, 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP HCM có nhiều dự án bất động sản nhất cả nước đã có những kết quả. TP Hà Nội đã chỉ đạo và giải quyết được 419 dự án, tương đương 58,8% so với số lượng 712 dự án ban đầu; TP HCM đã chỉ đạo và giải quyết được 67 dự án, tương đương 37,2% so với số lượng 180 dự án ban đầu.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 04/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼500K 113.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼500K 112.890 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼490K 112.200 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼500K 111.970 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼380K 84.900 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼290K 66.260 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼210K 47.160 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼460K 103.610 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼310K 69.080 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼330K 73.600 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼340K 76.990 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼180K 42.530 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼170K 37.440 ▼170K
Cập nhật: 04/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Cập nhật: 04/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16326 16594 17176
CAD 18477 18754 19369
CHF 31020 31398 32045
CNY 0 3530 3670
EUR 29035 29305 30332
GBP 34461 34853 35782
HKD 0 3193 3395
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15342 15933
SGD 19677 19958 20482
THB 715 779 832
USD (1,2) 25813 0 0
USD (5,10,20) 25853 0 0
USD (50,100) 25881 25915 26254
Cập nhật: 04/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,900 25,900 26,254
USD(1-2-5) 24,864 - -
USD(10-20) 24,864 - -
GBP 34,816 34,911 35,842
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 31,204 31,301 32,167
JPY 177.58 177.9 185.78
THB 763.73 773.16 827
AUD 16,645 16,705 17,147
CAD 18,766 18,826 19,325
SGD 19,875 19,937 20,561
SEK - 2,667 2,760
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,913 4,047
NOK - 2,527 2,615
CNY - 3,592 3,688
RUB - - -
NZD 15,325 15,467 15,912
KRW 17.65 18.4 19.75
EUR 29,221 29,245 30,489
TWD 785.73 - 950.25
MYR 5,742.12 - 6,477.3
SAR - 6,836.83 7,194.19
KWD - 82,716 88,040
XAU - - -
Cập nhật: 04/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,045 29,162 30,274
GBP 34,597 34,736 35,730
HKD 3,255 3,268 3,374
CHF 31,039 31,164 32,075
JPY 176.45 177.16 184.52
AUD 16,496 16,562 17,094
SGD 19,844 19,924 20,469
THB 777 780 814
CAD 18,654 18,729 19,253
NZD 15,377 15,888
KRW 18.08 19.90
Cập nhật: 04/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26250
AUD 16534 16634 17202
CAD 18667 18767 19322
CHF 31283 31313 32191
CNY 0 3594 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29338 29438 30213
GBP 34794 34844 35946
HKD 0 3270 0
JPY 177.83 178.83 185.36
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15469 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19840 19970 20700
THB 0 746 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 04/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,254
USD20 25,900 25,950 26,254
USD1 25,900 25,950 26,254
AUD 16,554 16,704 17,774
EUR 29,368 29,518 30,692
CAD 18,604 18,704 20,022
SGD 19,905 20,055 20,529
JPY 178.17 179.67 184.32
GBP 34,854 35,004 35,796
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/06/2025 10:00