Giàu nức tiếng, vợ chồng đại gia thủy sản sắp thu về trên 300 tỷ đồng “tiền tươi”

14:00 | 28/02/2019

516 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi cổ đông khá hụt hẫng vì kết quả kinh doanh hợp nhất 2018 công bố thấp hơn đáng kể so với ước tính của Minh Phú thì vợ chồng đại gia thuỷ sản Lê Văn Quang – Chu Thị Bình tới đây sẽ nhận được trên 334 tỷ đồng cổ tức tiền mặt. 

Các chỉ số tiếp tục điều chỉnh trong phiên giao dịch sáng nay (28/2). VN-Index mất 4,59 điểm tương ứng 0,46% còn 985,68 điểm trong khi HNX-Index cũng đánh mất 0,26 điểm tương ứng 0,25% còn 107,37 điểm.

Độ rộng thị trường nghiêng về các mã giảm giá. Có tổng cộng 280 mã giảm, 24 mã giảm sàn so với 198 mã tăng, 34 mã tăng trần trong phiên sáng.

Thanh khoản sụt giảm đáng kể so với các phiên giao dịch trước. Tổng khối lượng giao dịch trên HSX ở mức 98,37 triệu cổ phiếu tương ứng 2.138,22 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 27,64 triệu cổ phiếu tương ứng 226,6 tỷ đồng.

VN-Index bị tác động tiêu cực bởi các cổ phiếu “đầu tàu” như VHM, VIC, VRE… Trong đó, riêng VHM giảm giá đã kéo chỉ số tụt 1,84 điểm. Bên cạnh đó, SAB, MSN, VJC, TCB, BID… cũng mất và ảnh hưởng tiêu cực đến VN-Index.

Chiều ngược lại, chỉ số vẫn đang được hỗ trợ bởi GAS, PLX, PVD, GTN, VCI. Riêng GAS tăng giúp chỉ số tăng 1,22 điểm.

Giàu nức tiếng, vợ chồng đại gia thủy sản sắp thu về trên 300 tỷ đồng “tiền tươi”
Vợ chồng "vua tôm" Lê Văn Quang đang sở hữu khối lượng lớn cổ phần Minh Phú

Trên sàn UPCoM, cổ phiếu MPC của Công ty CP Tập đoàn Thuỷ sản Minh Phú sáng nay giảm mạnh, mất tới 2.600 đồng tương ứng 5,39% còn 45.600 đồng/cổ phiếu và đánh mất toàn bộ thành quả của hai phiên trước.

Cổ phiếu MPC diễn biến tiêu cực trong bối cảnh chung bất lợi của thị trường, bên cạnh đó, công ty này vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất 2018 với kết quả thấp hơn so với con số ước tính mà doanh nghiệp đưa ra trước đó. Chính vì vậy không tránh khỏi khiến cổ đông hụt hẫng.

Cụ thể, theo số liệu tại báo cáo tài chính, Minh Phú đạt 16.925 tỷ đồng doanh thu thuần trong năm 2018, tăng nhẹ so với 2017; lãi sau thuế 823 tỷ đồng, tăng 15%. Dẫu vậy, con số này thấp hơn đáng kể (tới 32%) so với mức 1.200 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế mà Minh Phú ước tính trước đó.

Phiên họp ĐHĐCĐ bất thường của Minh Phú hồi cuối tháng 1 vừa rồi, Minh Phú trình trả cổ tức từ 50-70% bằng tiền mặt trong quý 1/2019 cho cổ đông. Sau khi lấy ý kiến cổ đông, tập đoàn này chốt lại mức cổ tức năm 2018 bằng tiền mặt với tỷ lệ 50% (cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu nhận 5.000 đồng).

Hiện tại, ông Lê Văn Quang – Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc, đang sở hữu 31,92 triệu cổ phiếu MPC tương ứng 23,21% vốn và bà Chu Thị Bình – Thành viên HĐQT kiêm Phó Tổng giám đốc, sở hữu 34,95 triệu cổ phiếu tương ứng 25,41% vốn Minh Phú. Với tỷ lệ chia cổ tức như trên, tới đây, cặp vợ chồng “đại gia thuỷ sản” này sẽ nhận về 334,36 tỷ đồng “tiền tươi thóc thật”.

Bên cạnh đó, ĐHĐCĐ trong phiên họp này cũng đã thông qua danh sách nhà đầu tư trong đợt phát hành riêng lẻ Mitsui & Co., Ltd và một số nhà đầu tư chưa được tiết lộ đến từ Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc.

HĐQT được giao toàn quyền quyết định số lượng cổ phần phân phối cho từng nhà đầu tư trong danh sách này với quyền mua tối đa của mỗi nhà đầu tư là toàn bộ cổ phần trong đợt phát hành riêng lẻ sắp tới, tương ứng 75,72 triệu cổ phiếu.

Giá chào bán dự kiến tối thiểu không thấp hơn giá trị sổ sách của Minh Phú theo báo cáo tài chính gần nhất trước thời điểm nộp hồ sơ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Theo tiết lộ của ông Lê Văn Quang, mức giá lần đầu mà các nhà đầu tư này đưa ra vẫn chưa được Minh Phú “duyệt” do tầm nhìn về hoạt động kinh doanh cũng như thị trường thuận lợi nên Minh Phú muốn mức giá tốt hơn nữa và dự kiến chốt trong thời gian tới.

Trở lại với diễn biến thị trường chứng khoán, VCBS cho rằng, thị trường đang khá giằng co khi một số nhà đầ tư trên thị trường chủ động chốt lời ngắn hạn, và lực bán này đang được hấp thụ khá tốt khi VN-Index dao động quanh vùng 985 – 990 điểm.

Với diễn biến như vậy, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư có thể tích lũy một số cổ phiếu có triển vọng tăng trưởng tốt trong năm 2019 ở những vùng giá chiết khấu cho mục đích đầu tư trung- dài hạn.

Theo DT

Bầu Đức gánh nặng “nghìn tỷ” nợ ngân hàng trên vai và nỗi niềm “kẻ chơi lớn”
Bí ẩn giao dịch "khủng" gần 550 tỷ đồng trong "chớp mắt" tại Viglacera
Diễn biến “lạ” tại gia đình quyền lực bậc nhất giới ngân hàng Việt Nam
Tiền nhiều để làm gì mà đại gia Dương Ngọc Minh phải làm đến mồng 5 Tết?
Trong khi “ông bà chủ” Trung Nguyên tranh chấp, Vinacafé đã kiếm bộn tiền

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,673.24 15,831.56 16,340.11
CAD 17,747.68 17,926.95 18,502.80
CHF 26,647.97 26,917.14 27,781.78
CNY 3,356.38 3,390.28 3,499.71
DKK - 3,518.38 3,653.26
EUR 26,044.04 26,307.11 27,473.16
GBP 30,422.12 30,729.41 31,716.51
HKD 3,085.70 3,116.87 3,216.99
INR - 296.24 308.10
JPY 158.73 160.33 168.00
KRW 15.88 17.64 19.24
KWD - 80,274.94 83,487.55
MYR - 5,180.75 5,293.95
NOK - 2,240.20 2,335.40
RUB - 255.21 282.53
SAR - 6,586.48 6,850.07
SEK - 2,269.45 2,365.90
SGD 17,885.75 18,066.41 18,646.75
THB 599.81 666.46 692.01
USD 24,570.00 24,600.00 24,940.00
Cập nhật: 28/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,847 15,947 16,397
CAD 17,970 18,070 18,620
CHF 26,903 27,008 27,808
CNY - 3,389 3,499
DKK - 3,537 3,667
EUR #26,283 26,318 27,578
GBP 30,858 30,908 31,868
HKD 3,093 3,108 3,243
JPY 160.33 160.33 168.28
KRW 16.56 17.36 20.16
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,534 14,584 15,101
SEK - 2,268 2,378
SGD 17,910 18,010 18,610
THB 626.13 670.47 694.13
USD #24,540 24,620 24,960
Cập nhật: 28/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 16:45