Giáo viên "tự cứu" trong khủng hoảng

06:36 | 02/05/2020

252 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dịch Covid-19 đã tác động xấu đến nhiều lĩnh vực của đời sống, trong đó có giáo dục. Nhiều giáo viên đã “tự cứu mình” bằng cách tìm đến những gói hỗ trợ vay ưu đãi của ngân hàng với lãi suất 5%/năm.    

Bà Thu Trang, hiệu trưởng một trường THCS tại quận 1, TP HCM, cho hay, từ Tết đến nay, trường cho toàn bộ giáo viên nghỉ việc với mức hỗ trợ 850.000 đồng/người/tháng.

giao vien tu cuu trong khung hoang
Ngành giáo dục bị ảnh hưởng không nhỏ về hoạt động dạy và học cũng như việc làm, thu nhập, đời sống của đội ngũ cán bộ nhà giáo (ảnh minh họa)

Chị Hồng Loan là giáo viên trường THCS tại quận Ba Đình, Hà Nội. Khi xảy ra đại dịch Covid-19, cuộc sống thay đổi lớn, tổng thu nhập của gia đình chỉ còn chưa đầy 1/3 so với trước. Vợ chồng chị không có khoản tiết kiệm nào để dự phòng...

Đó cũng là câu chuyện chung của nhiều gia đình giáo viên khác, phản ánh tác động tiêu cực của dịch Covid-19 đến xã hội. Theo báo cáo đánh giá của Trường Đại học Kinh tế quốc dân, kịch bản hết dịch tháng 6-2020 sẽ khiến giáo dục suy giảm tới 60%, cao nhất so với các lĩnh vực khác, cho thấy tính dễ bị tổn thương của ngành giáo dục, đòi hỏi phải có chính sách hỗ trợ kịp thời.

Hiện một số ngân hàng thương mại đang triển khai chương trình cho vay dành ưu dãi dành cho CBCNV đang công tác tại các trường học. Tuy nhiên, nhiều giáo viên vẫn còn có tâm lý e ngại khi vay vốn ngân hàng bởi nghĩ hồ sơ, thủ tục rườm rà, mất thời gian, nếu vay người quen thì lãi suất cao hơn một chút, bù lại sẽ nhanh chóng có tiền, thuận tiện hơn. Hoặc có giáo viên e ngại không có tài sản bảo đảm để vay vốn ngân hàng...

Trở lại với câu chuyện của chị Loan. Qua giới thiệu của một người bạn, chị đã mạnh dạn tìm đến Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVcomBank) để vay vốn. “Sau khi cầm khoản tiền vay PVcomBank để sử dụng, mọi nghi ngại, định kiến trong tôi đã không còn”, chị Loan cho hay.

Theo chị Loan, gói vay của PVcomBank mà chị lựa chọn có nhiều ưu điểm như thủ tục đơn giản, giải ngân nhanh, không cần tài sản bảo đảm, rất phù hợp với bản thân chị nói riêng và các giáo viên nói chung. “Chỉ một số giấy tờ chứng thực thông tin cơ bản, các giáo viên đã có thể dễ dàng tham gia vào sản phẩm tín dụng này. Điểm này rất khác so với các gói vay trên thị trường”, chị Loan hồ hởi.

Làm một phép so sánh đơn giản, lãi suất 5%/năm của gói vay PVcomBank hấp dẫn hơn nhiều so với lãi suất trung bình trên thị trường đang dao động quanh mức 12%/năm. Ưu điểm hạn mức vay gấp 6 lần thu nhập bình quân, hồ sơ chứng minh thu nhập đơn giản là xác nhận lương/bảng lương hoặc sao kê lương, thời gian vay tối đa lên tới 60 tháng mà PVcomBank đem tới khiến chị Loan thêm yên tâm sử dụng nguồn tiền vay ngân hàng cho nhu cầu của gia đình.

Có thể nói, trước tình hình dịch bệnh vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp, sự chung tay sự hỗ trợ cả về tài chính lẫn chất lượng dịch vụ của ngân hàng thực sự có ý nghĩa đối với các thầy cô giáo để vượt qua giai đoạn khủng hoảng hiện nay

Hạnh Lê

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,910 16,010 16,460
CAD 18,074 18,174 18,724
CHF 27,034 27,139 27,939
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,938 30,988 31,948
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,578 14,628 15,145
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,937 18,037 18,637
THB 627.41 671.75 695.41
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 12:00