Giãn tiến độ đầu tư 10 dự án xi măng trên cả nước

06:58 | 01/11/2012

1,548 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Tin từ Vụ Vật liệu Xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cho biết: Sau khi rà soát tình hình cung cầu, Bộ Xây dựng đã thống nhất giãn tiến độ đầu tư 10 dự án xi măng trên cả nước nhằm giảm bớt áp lực về nguồn cung vượt xa cầu và giảm áp lực về vốn đầu tư cho các chủ đầu tư dự án.

Cụ thể, theo lộ trình đề ra, năm 2012 sẽ có 8 nhà máy: xi măng Lạng Sơn, 12/9 Nghệ An, Trung Sơn, Hệ Dưỡng 2, Ngọc Hà, Đồng Lâm, Xuân Thành 1, Vinafuji Lào Cai và năm 2013 sẽ có 6 nhà máy xi măng đi vào hoạt động: Công Thanh 2, Quảng Phúc, Hà Tiên-Kiên Giang, Mỹ Đức, Thanh Sơn, Trường Sơn - Rô Li.

Ngành sản xuất xi măng đang gặp rất nhiều khó khăn.

Tuy nhiên, trên thực tế trong năm 2012 chỉ có thêm 2 nhà máy xi măng đi vào hoạt động là xi măng Xuân Thành (Hà Nam) công suất 910.000 tấn/năm và xi măng Lạng Sơn công suất 350.000 tấn/năm. Tiếp đến trong năm 2013 cũng chỉ có thêm 2 nhà máy khác là Trung Sơn (910.000 tấn/năm) và nhà máy xi măng Quảng Phúc (1,8 triệu tấn/năm) đi vào hoạt động.

Có 10 dự án được Bộ Xây dựng đồng ý hoãn đầu tư, giãn tiến độ đến sau năm 2015 mới triển khai. Qua kết quả rà soát mới đây, sắp tới Bộ Xây dựng cũng sẽ kiến nghị Thủ tướng loại ra khỏi quy hoạch thêm 3 dự án xi măng khác trong giai đoạn 2012 – 2015 do không còn phù hợp.

Hiện nay công suất sản xuất ngành xi măng cả nước chính xác là khoảng gần 66 triệu tấn/năm. Tuy nhiên qua con số tiêu thụ xi măng trong 9 tháng đầu năm 2012 cho thấy con số tiêu thụ rất thấp, chỉ đạt khoảng 39,7 triệu tấn.

Theo phân tích của Hiệp hội Xi măng, theo quy hoạch dự kiến đến năm 2015 công suất đạt trên 90 triệu tấn, nhu cầu tiêu thụ đến 2015 đạt 75 - 76 triệu tấn. Năm 2012 dự báo tiêu thụ chỉ đạt 48 triệu tấn, nếu giả sử theo kịch bản lạc quan nhất mỗi năm tăng thêm 5-10% nữa thì đến 2015 cũng chỉ đạt mức tiêu thụ khoảng 60 triệu tấn. Như vậy có nghĩa là tiêu thụ xi măng sẽ thấp khá xa so với dự báo trong quy hoạch.

Trước mắt, riêng trong 10 tháng đầu năm 2012, Bộ Công Thương vừa cho biết ngành sản xuất xi măng trong nước, thạch cao giảm đến 7,1% so với cùng kỳ, sản xuất các sản phẩm từ xi măng và thạch cao theo đó cũng giảm đến 12,3%. Lượng tồn kho của ngành xi măng trong 10 tháng đầu năm tăng 53,1%.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
AVPL/SJC HCM 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 ▲300K 76,150 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 ▲300K 76,050 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
Cập nhật: 18/05/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
TPHCM - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Hà Nội - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Miền Tây - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲300K 90.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 ▲400K 76.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 ▲300K 57.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 ▲240K 44.730 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 ▲170K 31.850 ▲170K
Cập nhật: 18/05/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 ▲45K 7,700 ▲55K
Trang sức 99.9 7,505 ▲45K 7,690 ▲55K
NL 99.99 7,520 ▲45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515 ▲45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
Miếng SJC Thái Bình 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Cập nhật: 18/05/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 ▲200K 90,400 ▲400K
SJC 5c 87,700 ▲200K 90,420 ▲400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 ▲200K 90,430 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 ▲350K 77,200 ▲350K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 ▲350K 77,300 ▲350K
Nữ Trang 99.99% 75,400 ▲350K 76,400 ▲350K
Nữ Trang 99% 73,644 ▲347K 75,644 ▲347K
Nữ Trang 68% 49,607 ▲238K 52,107 ▲238K
Nữ Trang 41.7% 29,512 ▲146K 32,012 ▲146K
Cập nhật: 18/05/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 18/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 18/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 18/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 18/05/2024 17:00