Gian nan “chặn” rửa tiền trong giao dịch tiền ảo

07:26 | 24/09/2023

141 lượt xem
|
Cùng với sự bùng nổ công nghệ 4.0, Việt Nam đang phải đối diện với nhiều phương thức, thủ đoạn của tội phạm rửa tiền, nhất là đối với các giao dịch tiền ảo, nơi hành lang pháp lý chưa hoàn thiện…
Gian nan “chặn” rửa tiền trong giao dịch tiền ảo
Việt Nam đang phải đối diện với nhiều phương thức, thủ đoạn của tội phạm rửa tiền, nhất là đối với các giao dịch tiền ảo. Ảnh minh họa

Theo đó, trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng cùng với sự bùng nổ công nghệ thông tin, bên cạnh những thành tựu đạt được, Việt Nam phải đối diện với nhiều hình thức, phương thức, thủ đoạn của tội phạm rửa tiền ngày càng tinh vi, phức tạp. Nhất là đối với lĩnh vực tiền kỹ thuật số, tiền ảo (tiền mã hoá) nơi mà hành lang pháp lý chưa hoàn thiện đầy đủ. Theo các chuyên gia, những năm gần đây, tiền mã hoá được sử dụng để thanh toán song không loại trừ có cả hành vi rửa tiền thông qua giao dịch loại tiền này.

Xung quanh câu chuyện này, ông Phan Đức Trung, Phó Chủ tịch thường trực Hiệp hội Blockchain Việt Nam (VBA) cho biết, tại Việt Nam, tiền mã hóa đang là lĩnh vực chưa có quy định pháp lý rõ ràng, trong khi khối lượng giao dịch thực tế đứng thứ 15 thế giới và mức độ chấp nhận tiền mã hóa đứng đầu thế giới.

Xét theo địa chỉ truy cập mạng internet thì nền tảng được sử dụng nhiều nhất để giao dịch tiền mã hóa của người dùng ở Việt Nam là sàn Binance.com, với gần 42 triệu lượt truy cập từ ngày 1/10/2021 - 1/10/2022. Nền tảng đứng thứ hai là sàn giao dịch Exness.com, với 21,89 triệu lượt truy cập trong cùng khoảng thời gian. Chính sự tăng trưởng mạnh mẽ này cùng với sự thiếu hụt về hành lang quản lý, các công nghệ hiện đại cũng đứng trước nguy cơ bị giới tội phạm lợi dụng vào những mục đích bất chính để thu lợi cá nhân như rửa tiền, tài trợ khủng bố, tham nhũng...

Thực tế, dù chưa ghi nhận các vụ việc rửa tiền mã hoá tại Việt Nam nhưng đã có một công dân Việt Nam bị Cục Điều tra liên bang Mỹ (FBI) phát lệnh truy nã.

Phó Chủ tịch thường trực VBA cũng cho biết: “Đối với thị trường tiền mã hoá trong nước, tính đến tháng 12/2022, Việt Nam có hơn 200 dự án blockchain hoạt động. Theo thống kê từ Statista, doanh thu từ các sàn giao dịch tiền mã hoá tại thị trường Việt Nam dự kiến đạt 109,4 triệu USD vào năm 2023, số lượng người dùng tiền mã hoá sẽ tăng thêm 12,37 triệu người vào năm 2027”.

Đáng chú ý, ông Phan Đức Trung nhận định có hai thách thức chính mà hoạt động phòng chống rửa tiền trong giao dịch tiền mã hoá phải đối mặt. Thứ nhất, tính ẩn danh và sự phức tạp của các giao dịch tiền mã hoá gây khó khăn cho các cơ quan thực thi trong việc theo dõi và phát hiện các nguy cơ rửa tiền nếu không có chuyên môn, đặc biệt khó kiểm soát việc chuyển tiền mã hoá do tính chất xuyên biên giới; phải phụ thuộc vào các công cụ tư nhân chi phí cao.

Thứ hai, thiếu quy định đồng bộ toàn cầu. Hiện tại chỉ có một số nước ban hành các quy tắc để quản lý thị trường tiền mã hoá. Phần lớn các quốc gia đều đang thiếu hụt khung quy định. Do đó việc tuân thủ các khuyến nghị chung từ Lực lượng Đặc nhiệm Tài chính về chống rửa tiền (FATF) là khá khó khăn.

Đồng quan điểm, luật sư Nguyễn Đức Kiên - Phó Giám đốc Công ty Luật TNHH Đại La cho rằng, tiền mã hoá “hấp dẫn” tội phạm rửa tiền nhờ tính chất ẩn danh, giao dịch tức thì xuyên biên giới và thiếu quy định đồng bộ. Đặc biệt, sự thiếu đồng bộ cũng việc xác định và xử lý hành vi rửa tiền xuyên biên giới trở nên khó khăn. Chẳng hạn, tội phạm rửa tiền chuyển tiền mã hoá từ Liên minh châu Âu (EU) có cơ sở xác định hành vi phạm tội, nhưng khi chuyển khoản tiền này vào thị trường Việt Nam thì sẽ khó xác minh hành vi phạm tội do Việt Nam chưa công nhận tiền mã hoá.

Do đó, các định chế tài chính được khuyến nghị cam kết thúc đẩy các nguyên tắc quản trị và tuân thủ theo thông lệ quốc tế từ các tiêu chuẩn cao nhất của Basel cũng như quy định của Luật Phòng, chống rửa tiền, quy tắc chống rửa tiền AML/CFT của Lực lượng đặc nhiệm hành động tài chính (FAFT) cũng như các tổ chức quốc tế.

“Đồng thời, các cơ quan liên quan phải chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao trên nguyên tắc hội tụ đầy đủ các lĩnh vực kinh tế, công nghệ và luật. Các tổ chức tín dụng cần nhận diện và học hỏi cách phân loại tài sản số theo các quy tắc và chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS”, luật sư Nguyễn Đức Kiên nói.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Hàng trăm người

Hàng trăm người "sập bẫy" tiền ảo vì ham lãi suất cao

Sau khi huy động vốn, sàn FVP Trade tạm dừng giao dịch và đóng băng toàn bộ tài khoản, xóa bỏ dữ liệu nhằm chiếm đoạt tiền. Tại Quảng Bình, hơn 200 tài khoản tham gia tổng số tiền hơn 16 tỷ đồng.

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,700 14,900
Miếng SJC Nghệ An 14,700 14,900
Miếng SJC Thái Bình 14,700 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,900
NL 99.99 14,070
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,070
Trang sức 99.9 14,060 14,890
Trang sức 99.99 14,070 14,900
Cập nhật: 04/11/2025 05:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 14,902
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 14,903
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 1,454
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 14,396
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 109,211
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 99,032
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 88,853
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 84,927
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 60,788
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cập nhật: 04/11/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16691 16960 17539
CAD 18209 18485 19100
CHF 31945 32326 32971
CNY 0 3470 3830
EUR 29671 29943 30965
GBP 33727 34116 35047
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14726 15313
SGD 19646 19927 20448
THB 726 789 842
USD (1,2) 26048 0 0
USD (5,10,20) 26089 0 0
USD (50,100) 26118 26137 26347
Cập nhật: 04/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,103 26,103 26,347
USD(1-2-5) 25,059 - -
USD(10-20) 25,059 - -
EUR 29,942 29,966 31,129
JPY 167.46 167.76 174.96
GBP 34,175 34,268 35,105
AUD 16,991 17,052 17,516
CAD 18,467 18,526 19,069
CHF 32,404 32,505 33,212
SGD 19,824 19,886 20,525
CNY - 3,648 3,748
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 17.05 17.78 19.11
THB 776.24 785.83 836.69
NZD 14,768 14,905 15,268
SEK - 2,733 2,815
DKK - 4,006 4,125
NOK - 2,564 2,641
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,870.31 - 6,592.03
TWD 772.73 - 931.24
SAR - 6,910.84 7,240.89
KWD - 83,574 88,457
Cập nhật: 04/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,709 29,828 30,952
GBP 33,917 34,053 35,033
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 32,085 32,214 33,115
JPY 166.73 167.40 174.40
AUD 16,864 16,932 17,480
SGD 19,843 19,923 20,463
THB 788 791 826
CAD 18,414 18,488 19,025
NZD 14,788 15,287
KRW 17.64 19.30
Cập nhật: 04/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16876 16976 18007
CAD 18387 18487 19608
CHF 32185 32215 33931
CNY 0 3659.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29838 29868 31773
GBP 34032 34082 36065
HKD 0 3390 0
JPY 167.17 167.67 179.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14840 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19804 19934 20662
THB 0 755.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14700000 14700000 14900000
SBJ 13000000 13000000 14900000
Cập nhật: 04/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,128 26,178 26,347
USD20 26,128 26,178 26,347
USD1 23,839 26,178 26,347
AUD 16,936 17,036 18,145
EUR 30,035 30,035 31,352
CAD 18,368 18,468 19,777
SGD 19,895 20,045 21,190
JPY 167.74 169.24 173.82
GBP 34,163 34,313 35,079
XAU 14,608,000 0 14,812,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/11/2025 05:00