Giảm thuế môi trường kéo giá xăng dầu giảm hơn 1.000 đồng/lít

16:11 | 01/04/2022

2,191 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tại kỳ điều hành giá xăng dầu hôm nay 1/4, Liên bộ Công Thương - Tài chính quyết định áp ngay mức giảm tối đa thuế môi trường khiến giá xăng dầu tiếp tục giảm hơn 1.000 đồng/lít.

Thị trường xăng dầu thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, cuộc xung đột giữa Nga và Ukraine tiếp tục ảnh hưởng đến nguồn cung xăng dầu cho thị trường, trong khi đó, với những thông tin về tăng trưởng kinh tế toàn cầu kém lạc quan, cầu xăng dầu có xu hướng giảm trong những ngày gần đây khiến giá xăng dầu trên thị trường thế giới có sự tăng giảm đan xen nhưng xu hướng chung là tăng.

Giảm thuế môi trường kéo giá xăng dầu giảm hơn 1.000 đồng/lít
Giác các mặt hàng xăng dầu giảm kỳ điều hành giá ngày 1/4 do Chính phủ áp dụng giảm thuế môi trường.

Bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới giữa kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 21/3/2022 và kỳ điều hành ngày 1/4/2022 là: 126,837 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 4,93 USD/thùng, tương đương tăng 4,04% so với kỳ trước); 130,550 USD/thùng xăng RON95 (tăng 4,71 USD/thùng, tương đương tăng 3,74% so với kỳ trước; 140,557 USD/thùng dầu hỏa (tăng 20,15 USD/thùng, tương đương tăng 16,73% so với kỳ trước); 140,727 USD/thùng dầu điêzen (tăng 18,39 USD/thùng, tương đương tăng 15,03% so với kỳ trước); khoảng 679,128 USD/tấn dầu mazut 180CST 3,5S (tăng 54,04 USD/tấn, tương đương tăng 8,64% so với kỳ trước).

Tình hình dịch bệnh trong nước vẫn tiếp diễn biến phức tạp tại nhiều tỉnh thành trên cả nước. Tuy nhiên, theo chủ trương mới của Chính phủ về việc thích ứng an toàn, linh hoạt với dịch bệnh Covid-19 tại Nghị quyết số 128/NQ-CP, các hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp đang phục hồi trở lại. Nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân, hạn chế mức tăng giá xăng dầu, trong các kỳ điều hành gần đây, Liên bộ Công Thương - Tài chính đã thực hiện chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu (BOG) cho các mặt hàng xăng và dầu với mức chi 100-1.500 đồng/lít.

Kỳ điều hành lần này, theo Nghị quyết số 18/2022/UBTVQH15, thuế bảo vệ môi trường đã được UBTVQH cho phép giảm 700-2.000 đồng/lít/kg (tùy loại, trong đó xăng E5RON92 giảm 1.900 đồng/lít, xăng RON95 giảm 2.000 đồng/lít, dầu diesel và dầu mazut giảm 1.000 đồng/lít/kg, dầu hỏa giảm 700 đồng/lít) nhưng do giá xăng dầu thế giới, nhất là giá các loại dầu có mức tăng cao nên Liên bộ Công Thương - Tài chính đã phải sử dụng kết hợp công cụ Quỹ BOG xăng dầu ở mức hợp lý (điều chỉnh mức trích lập và chi sử dụng Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng, dầu) để giảm giá xăng và hạn chế mức tăng của giá dầu so với mức tăng của giá thế giới.

Nếu thuế bảo vệ môi trường như mức cũ, giá xăng dầu trong nước kỳ điều hành này sẽ tăng từ 1.069-2.789 đồng/lít/kg (cụ thể xăng E5RON92 tăng 1.069 đồng/lít, xăng RON95 tăng 1.161 đồng/lít, dầu diesel tăng 2.547 đồng/lít, dầu hỏa tăng 2.789 đồng/lít, dầu mazut tăng 1.606 đồng/lít). Việc điều hành giá xăng dầu thông qua việc sử dụng linh hoạt các công cụ thuế, Quỹ BOG của Nhà nước nhằm góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp trong quá trình phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị trường, khuyến khích doanh nghiệp nhập khẩu xăng dầu để duy trì nguồn cung cho thị trường trong nước khi sản xuất xăng dầu trong nước chưa thật sự ổn định; hạn chế tối đa tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế xã hội, hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.

Bộ Công Thương và Bộ Tài chính quyết định, trích lập Quỹ BOG đối với các mặt hàng E5RON92 ở mức 250 đồng/lít và RON95 ở mức 200 đồng/lít, dầu diesel ở mức 100 đồng/lít, dầu hỏa và dầu mazut không trích lập. Đổng thời thực hiện chi Quỹ BOG đối với mặt hàng dầu hỏa ở mức 500 đồng/lít (kỳ trước không chi) và không chi Quỹ BOG xăng dầu đối các mặt hàng xăng dầu khác.

Sau khi thực hiện điều chỉnh mức trích lập và chi sử dụng Quỹ BOG, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92 không cao hơn 27.309 đồng/lít (giảm 1.021 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành), thấp hơn xăng RON95-III 866 đồng/lít, nếu thuế môi trường không giảm 1.900 đồng/lít thì giá sẽ tăng là 1.069 đồng/lít và giá bán sẽ là 29.399 đồng/lít;

Xăng RON95-III: không cao hơn 28.153 đồng/lít (giảm 1.039 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành), nếu thuế môi trường không giảm 2.000 đồng/lít thì giá sẽ tăng là 1.161 đồng/lít và giá bán sẽ là 30.353 đồng/lít;

Dầu diesel 0.05S không cao hơn 25.080 đồng/lít (tăng 1.447 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành), nếu thuế môi trường không giảm 1.000 đồng/lít thì giá sẽ tăng là 2.547 đồng/lít và giá bán sẽ là 26.180 đồng/lít;

Dầu hỏa không cao hơn 23.764 đồng/lít (tăng 1.519 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành) nếu không thực hiện chi Quỹ BOG 500 đồng/lít thì giá sẽ tăng 2.019 đồng/lít và giá bán sẽ là 24.264 đồng/lít, nếu thuế môi trường không giảm 700 đồng/lít thì giá sẽ tăng là 2.789 đồng/lít và giá bán sẽ là 24.534 đồng/lít;

Dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 20.929 đồng/kg (tăng 506 đồng/kg so với giá bán lẻ hiện hành), nếu thuế môi trường không giảm 1.000 đồng/lít thì giá sẽ tăng là 1.606 đồng/lít và giá bán sẽ là 22.029 đồng/lít.

Tùng Dương

Giá xăng dầu hôm nay 1/4/2022 tăng mạnh Giá xăng dầu hôm nay 1/4/2022 tăng mạnh
VPI: Giá xăng ngày 1/4 giảm về ngưỡng 27 ngàn đồng/lít VPI: Giá xăng ngày 1/4 giảm về ngưỡng 27 ngàn đồng/lít
Điều hành giá xăng dầu bám sát giá thị trường thế giới Điều hành giá xăng dầu bám sát giá thị trường thế giới
Xăng dầu đồng loạt giảm mạnh đến 1.700 đồng/lít Xăng dầu đồng loạt giảm mạnh đến 1.700 đồng/lít

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲1300K 120,500 ▲1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲500K 115.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲500K 115.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲500K 114.480 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲500K 114.250 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲380K 86.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲290K 67.600 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲210K 48.120 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲460K 105.720 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲300K 70.480 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲330K 75.100 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲340K 78.550 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲190K 43.390 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲170K 38.200 ▲170K
Cập nhật: 13/05/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16097 16363 16940
CAD 18021 18296 18914
CHF 30241 30616 31272
CNY 0 3358 3600
EUR 28207 28473 29502
GBP 33488 33876 34812
HKD 0 3198 3400
JPY 168 172 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14974 15562
SGD 19343 19623 20151
THB 697 760 813
USD (1,2) 25694 0 0
USD (5,10,20) 25733 0 0
USD (50,100) 25761 25795 26137
Cập nhật: 13/05/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 33,802 33,893 34,798
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 30,316 30,410 31,257
JPY 171.92 172.23 179.91
THB 745.55 754.75 807.05
AUD 16,410 16,469 16,912
CAD 18,338 18,397 18,890
SGD 19,566 19,627 20,248
SEK - 2,604 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,800 3,931
NOK - 2,448 2,533
CNY - 3,572 3,669
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,540
KRW 17 17.73 19.04
EUR 28,383 28,406 29,618
TWD 770.48 - 932.2
MYR 5,612.47 - 6,332.73
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,159 87,359
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25777 25777 26137
AUD 16283 16383 16946
CAD 18232 18332 18886
CHF 30366 30396 31269
CNY 0 3574 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28475 28575 29348
GBP 33742 33792 34903
HKD 0 3355 0
JPY 171.93 172.93 179.48
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15083 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19513 19643 20374
THB 0 725.9 0
TWD 0 845 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 13/05/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,313 16,463 17,529
EUR 28,512 28,662 29,837
CAD 18,153 18,253 19,571
SGD 19,565 19,715 20,193
JPY 172.37 173.87 178.52
GBP 33,872 34,022 34,801
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 760 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 18:45