Giảm lãi suất tác động tích cực đến thị trường bất động sản

19:50 | 04/07/2023

479 lượt xem
|
Một số chuyên gia đánh giá tích cực về những động thái gần đây của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong việc giảm lãi suất. Đây là lần thứ 4 NHNN hạ lãi suất, giúp làm giảm lãi suất cho vay mua nhà, đồng thời tác động tích cực tới tín dụng mua nhà và thanh khoản thị trường bất động sản.
Thị trường bất động sản có thể sẽ Thị trường bất động sản có thể sẽ "ấm lên" trong giai đoạn cuối năm
Thị trường bất động sản Việt Nam khi nào phục hồi và tăng trưởng?Thị trường bất động sản Việt Nam khi nào phục hồi và tăng trưởng?

NHNN đã ra văn bản yêu cầu các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho người mua nhà và các chủ đầu tư dự án bất động sản.

Theo các chuyên gia, việc giảm lãi suất cùng với những chính sách mở đường cho doanh nghiệp bất động sản đã thúc đẩy nhà đầu tư quay trở lại thị trường. Tuy nhiên, cơ chế thanh lọc cũng được kích hoạt khi nhà đầu tư hiện tập trung vào các dự án bất động sản có pháp lý minh bạch, thanh khoản ổn định và đáp ứng nhu cầu thực của người dân.

Giảm lãi suất tác động tích cực đến thị trường bất động sản
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Cũng theo các chuyên gia kinh tế, khi lãi suất giảm, chi phí vay mua nhà giảm xuống. Điều này tạo ra động lực cho người mua nhà và nhà đầu tư trong việc mua, đầu tư vào bất động sản. Chi phí vay thấp hơn giúp tăng khả năng tiếp cận tài chính của người mua và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc vay vốn.

Bên cạnh đó, lãi suất thấp thường kích thích hoạt động giao dịch trên thị trường bất động sản. Việc mua bán, giao dịch bất động sản dễ dàng hơn khi lãi suất thấp, vì người mua có thể vay vốn với chi phí thấp hơn và dễ dàng tìm kiếm khách hàng có khả năng mua nhà.

Đồng thời, khi lãi suất giảm, nhu cầu mua nhà thường tăng lên. Người dân có xu hướng muốn mua nhà hoặc nâng cấp nhà cửa khi chi phí vay thấp hơn, giúp tiết kiệm chi phí lãi suất trong quá trình trả nợ.

Sau khi lãi suất giảm, thị trường bất động sản cũng phát đi nhiều tín hiệu tích cực, tuy nhiên vẫn còn một vấn đề chưa được giải quyết, đó là nguồn cung nhà ở tiếp tục giảm, trong khi nhu cầu nhà ở vẫn rất cao.

Báo cáo của Savills Research cho thấy, trong năm 2022, nhu cầu nhà ở là 331.000 căn, nhưng nguồn cung mới chỉ đạt 135.000 căn. Dự báo trong giai đoạn 2023-2025, nhu cầu nhà ở có thể lên tới 1 triệu căn, nhưng khả năng cung ứng chỉ đạt 360.000 căn trong 3 năm tới. Điều này có nghĩa là chỉ có khoảng 1/3 nhu cầu thực tế về mua nhà của người dân có thể được đáp ứng vào năm 2025.

Hiện tại, thị trường bất động sản tập trung chủ yếu vào hai phân khúc chính là nhà phố, nhà liền kề và căn hộ. Song, nhà phố và nhà liền kề có giá cao và số lượng ít, do đó, phần lớn người mua và nhà đầu tư gặp khó khăn khi tiếp cận. Do đó, các dự án căn hộ cao tầng, có sản phẩm đa dạng, phù hợp với túi tiền và đáp ứng nhu cầu, vẫn là phân khúc chủ đạo mà người dân lựa chọn trong tương lai. Tuy nhiên, vẫn có nhiều dự án trong phân khúc này gặp vấn đề về pháp lý, dẫn đến hạn chế nguồn cung trong thời gian tới.

Trên thị trường đang bắt đầu hồi phục, các gói tín dụng được tung ra, giới đầu tư và người mua nhà đang cạnh tranh để sở hữu các dự án căn hộ tiềm năng từ các chủ đầu tư uy tín. Những dự án này được dự đoán sẽ mang lại lợi nhuận lớn cho nhà đầu tư và họ đang nhanh chóng nắm bắt cơ hội trong chu kỳ tăng trưởng mới của thị trường.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 27/11/2025 00:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,970 15,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,970 15,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,970 15,270
NL 99.99 14,200
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,200
Trang sức 99.9 14,560 15,160
Trang sức 99.99 14,570 15,170
Cập nhật: 27/11/2025 00:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 27/11/2025 00:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16613 16882 17459
CAD 18199 18475 19089
CHF 32058 32440 33084
CNY 0 3470 3830
EUR 29886 30159 31185
GBP 33931 34321 35252
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14659 15245
SGD 19770 20051 20572
THB 733 797 850
USD (1,2) 26109 0 0
USD (5,10,20) 26151 0 0
USD (50,100) 26179 26199 26403
Cập nhật: 27/11/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,174 26,174 26,403
USD(1-2-5) 25,128 - -
USD(10-20) 25,128 - -
EUR 30,161 30,185 31,338
JPY 165.8 166.1 173.08
GBP 34,395 34,488 35,301
AUD 16,914 16,975 17,424
CAD 18,444 18,503 19,035
CHF 32,457 32,558 33,247
SGD 19,919 19,981 20,607
CNY - 3,676 3,775
HKD 3,340 3,350 3,434
KRW 16.65 17.36 18.64
THB 781.81 791.47 842.2
NZD 14,708 14,845 15,197
SEK - 2,735 2,816
DKK - 4,035 4,152
NOK - 2,549 2,624
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,979.82 - 6,709.51
TWD 761.52 - 917.16
SAR - 6,932.12 7,258.86
KWD - 83,836 88,681
Cập nhật: 27/11/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 27/11/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26015 26015 26403
AUD 16788 16888 17816
CAD 18378 18478 19489
CHF 32290 32320 33902
CNY 0 3690.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30065 30095 31820
GBP 34240 34290 36045
HKD 0 3390 0
JPY 165.06 165.56 176.07
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14770 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19923 20053 20781
THB 0 762.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 27/11/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,403
USD20 26,200 26,250 26,403
USD1 26,200 26,250 26,403
AUD 16,862 16,962 18,071
EUR 30,268 30,268 31,682
CAD 18,335 18,435 19,746
SGD 19,986 20,136 20,650
JPY 165.84 167.34 172
GBP 34,377 34,527 35,311
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/11/2025 00:45