Giảm lãi suất tác động tích cực đến thị trường bất động sản

19:50 | 04/07/2023

473 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một số chuyên gia đánh giá tích cực về những động thái gần đây của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong việc giảm lãi suất. Đây là lần thứ 4 NHNN hạ lãi suất, giúp làm giảm lãi suất cho vay mua nhà, đồng thời tác động tích cực tới tín dụng mua nhà và thanh khoản thị trường bất động sản.
Thị trường bất động sản có thể sẽ Thị trường bất động sản có thể sẽ "ấm lên" trong giai đoạn cuối năm
Thị trường bất động sản Việt Nam khi nào phục hồi và tăng trưởng?Thị trường bất động sản Việt Nam khi nào phục hồi và tăng trưởng?

NHNN đã ra văn bản yêu cầu các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi cho người mua nhà và các chủ đầu tư dự án bất động sản.

Theo các chuyên gia, việc giảm lãi suất cùng với những chính sách mở đường cho doanh nghiệp bất động sản đã thúc đẩy nhà đầu tư quay trở lại thị trường. Tuy nhiên, cơ chế thanh lọc cũng được kích hoạt khi nhà đầu tư hiện tập trung vào các dự án bất động sản có pháp lý minh bạch, thanh khoản ổn định và đáp ứng nhu cầu thực của người dân.

Giảm lãi suất tác động tích cực đến thị trường bất động sản
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Cũng theo các chuyên gia kinh tế, khi lãi suất giảm, chi phí vay mua nhà giảm xuống. Điều này tạo ra động lực cho người mua nhà và nhà đầu tư trong việc mua, đầu tư vào bất động sản. Chi phí vay thấp hơn giúp tăng khả năng tiếp cận tài chính của người mua và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc vay vốn.

Bên cạnh đó, lãi suất thấp thường kích thích hoạt động giao dịch trên thị trường bất động sản. Việc mua bán, giao dịch bất động sản dễ dàng hơn khi lãi suất thấp, vì người mua có thể vay vốn với chi phí thấp hơn và dễ dàng tìm kiếm khách hàng có khả năng mua nhà.

Đồng thời, khi lãi suất giảm, nhu cầu mua nhà thường tăng lên. Người dân có xu hướng muốn mua nhà hoặc nâng cấp nhà cửa khi chi phí vay thấp hơn, giúp tiết kiệm chi phí lãi suất trong quá trình trả nợ.

Sau khi lãi suất giảm, thị trường bất động sản cũng phát đi nhiều tín hiệu tích cực, tuy nhiên vẫn còn một vấn đề chưa được giải quyết, đó là nguồn cung nhà ở tiếp tục giảm, trong khi nhu cầu nhà ở vẫn rất cao.

Báo cáo của Savills Research cho thấy, trong năm 2022, nhu cầu nhà ở là 331.000 căn, nhưng nguồn cung mới chỉ đạt 135.000 căn. Dự báo trong giai đoạn 2023-2025, nhu cầu nhà ở có thể lên tới 1 triệu căn, nhưng khả năng cung ứng chỉ đạt 360.000 căn trong 3 năm tới. Điều này có nghĩa là chỉ có khoảng 1/3 nhu cầu thực tế về mua nhà của người dân có thể được đáp ứng vào năm 2025.

Hiện tại, thị trường bất động sản tập trung chủ yếu vào hai phân khúc chính là nhà phố, nhà liền kề và căn hộ. Song, nhà phố và nhà liền kề có giá cao và số lượng ít, do đó, phần lớn người mua và nhà đầu tư gặp khó khăn khi tiếp cận. Do đó, các dự án căn hộ cao tầng, có sản phẩm đa dạng, phù hợp với túi tiền và đáp ứng nhu cầu, vẫn là phân khúc chủ đạo mà người dân lựa chọn trong tương lai. Tuy nhiên, vẫn có nhiều dự án trong phân khúc này gặp vấn đề về pháp lý, dẫn đến hạn chế nguồn cung trong thời gian tới.

Trên thị trường đang bắt đầu hồi phục, các gói tín dụng được tung ra, giới đầu tư và người mua nhà đang cạnh tranh để sở hữu các dự án căn hộ tiềm năng từ các chủ đầu tư uy tín. Những dự án này được dự đoán sẽ mang lại lợi nhuận lớn cho nhà đầu tư và họ đang nhanh chóng nắm bắt cơ hội trong chu kỳ tăng trưởng mới của thị trường.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC HCM 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC ĐN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,000 10,290 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 99,090 ▼810K 10,280 ▲60K
Cập nhật: 11/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
TPHCM - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Hà Nội - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Hà Nội - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Đà Nẵng - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Miền Tây - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Miền Tây - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.800 ▲900K 103.300 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.700 ▲900K 103.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.070 ▲890K 102.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.870 ▲890K 102.370 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.130 ▲680K 77.630 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.080 ▲530K 60.580 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲370K 43.120 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.220 ▲820K 94.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.660 ▲550K 63.160 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.800 ▲590K 67.300 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.890 ▲610K 70.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.390 ▲340K 38.890 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.740 ▲300K 34.240 ▲300K
Cập nhật: 11/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Cập nhật: 11/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15466 15730 16322
CAD 17982 18257 18881
CHF 30891 31268 31939
CNY 0 3358 3600
EUR 28700 28968 30013
GBP 32891 33276 34221
HKD 0 3186 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14628 15229
SGD 18961 19240 19779
THB 681 744 798
USD (1,2) 25467 0 0
USD (5,10,20) 25504 0 0
USD (50,100) 25531 25565 25920
Cập nhật: 11/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,550 25,550 25,910
USD(1-2-5) 24,528 - -
USD(10-20) 24,528 - -
GBP 33,264 33,354 34,243
HKD 3,258 3,268 3,368
CHF 31,149 31,246 32,128
JPY 176.96 177.27 185.22
THB 730.32 739.34 791.13
AUD 15,740 15,797 16,222
CAD 18,251 18,310 18,805
SGD 19,190 19,250 19,852
SEK - 2,595 2,691
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,370 2,452
CNY - 3,478 3,573
RUB - - -
NZD 14,582 14,717 15,150
KRW 16.68 - 18.69
EUR 28,940 28,964 30,200
TWD 718.37 - 869.24
MYR 5,441.64 - 6,140.56
SAR - 6,738.33 7,093.87
KWD - 81,774 86,989
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25642 25642 26002
AUD 15639 15739 16304
CAD 18005 18105 18656
CHF 29815 29845 30737
CNY 0 3482.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27897 27997 28873
GBP 32679 32729 33831
HKD 0 3320 0
JPY 172.8 173.3 179.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14508 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18883 19013 19744
THB 0 701.8 0
TWD 0 770 0
XAU 10090000 10090000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 11/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,560 25,610 25,900
USD20 25,560 25,610 25,900
USD1 25,560 25,610 25,900
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 29,045 29,195 30,373
CAD 18,113 18,213 19,535
SGD 19,194 19,344 19,824
JPY 177.55 179.05 183.7
GBP 33,281 33,431 34,312
XAU 10,218,000 0 10,522,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 745 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 17:00