Giảm lãi suất điều hành tác động thế nào đến thị trường bất động sản?

18:45 | 18/06/2023

445 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trong nỗ lực thúc đẩy phục hồi kinh tế, mới đây Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quyết định giảm lãi suất điều hành, đồng thời tạo cơ hội phát triển cho thị trường bất động sản. Quyết định này được coi là một bước quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động bất động sản và góp phần ổn định thị trường kinh tế.
Tác động tới nền kinh tế của các lần cắt giảm lãi suất điều hành càng về sau càng hạn chếTác động tới nền kinh tế của các lần cắt giảm lãi suất điều hành càng về sau càng hạn chế
Vì sao vẫn “đóng băng” bất động sản?Vì sao vẫn “đóng băng” bất động sản?
Thị trường bất động sản sẽ đảo chiềuThị trường bất động sản sẽ đảo chiều

Việc giảm lãi suất điều hành của Ngân hàng Nhà nước sẽ tạo ra những tác động đáng kể đến thị trường bất động sản. Thay vì chỉ tác động đến người mua nhà và các nhà đầu tư, việc giảm lãi suất còn mang lại những cơ hội mới cho toàn bộ thị trường bất động sản.

Giảm lãi suất điều hành tác động thế nào đến thị trường bất động sản?
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Một trong những ảnh hưởng chính là tăng sức mua. Việc giảm lãi suất sẽ giảm bớt gánh nặng tài chính đối với người mua nhà và nhà đầu tư. Khả năng tiếp cận vốn sẽ được nâng cao, đồng thời khoản trả hàng tháng cũng giảm, tạo điều kiện thuận lợi cho người mua và tăng cường hoạt động giao dịch.

Không chỉ tác động đến người mua nhà, việc giảm lãi suất cũng kích thích sự đầu tư vào lĩnh vực bất động sản. Chi phí vốn giảm sẽ làm tăng tính hấp dẫn của việc đầu tư vào bất động sản, khuyến khích các nhà đầu tư tham gia vào thị trường. Điều này tạo ra sự gia tăng về cung cầu và thúc đẩy hoạt động phát triển bất động sản.

Ông Lê Hoàng Châu, Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản TP HCM (HoREA), cho rằng với chi phí vay thấp, các nhà đầu tư có động lực mạnh mẽ hơn để thực hiện các dự án bất động sản mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng và cải thiện chất lượng các khu đô thị. Điều này đồng nghĩa với việc tạo ra cơ hội việc làm mới, thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng giá trị của bất động sản.

Thay vì chỉ tạo điều kiện cho người mua và nhà đầu tư, việc giảm lãi suất còn đẩy mạnh hoạt động cho vay. Ngân hàng sẽ cung cấp các gói vay hấp dẫn hơn cho người mua và các nhà đầu tư bất động sản. Điều này cũng giúp tăng khả năng tiếp cận vốn và khả năng mua sắm, đồng thời thúc đẩy hoạt động cho vay của ngành ngân hàng.

Tuy nhiên, việc giảm lãi suất cần được quản lý cẩn thận để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của thị trường bất động sản. Cũng cần có sự can thiệp và giám sát chặt chẽ từ các cơ quan quản lý để tránh tình trạng bong bóng bất động sản và những biến động không mong muốn.

Việc duy trì sự ổn định trong thị trường và đảm bảo tính minh bạch, công bằng và an toàn cho tất cả các bên liên quan là yếu tố quan trọng để đạt được sự phát triển bền vững trong lĩnh vực này.

/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,000 ▲500K 146,000 ▲500K
Cập nhật: 15/10/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,310 ▲80K 14,650 ▲50K
Trang sức 99.9 14,300 ▲80K 14,640 ▲50K
NL 99.99 14,310 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,310 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,460 ▲80K 14,660 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,460 ▲80K 14,660 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,460 ▲80K 14,660 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 14,460 ▲50K 14,660 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 14,460 ▲50K 14,660 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 14,460 ▲50K 14,660 ▲50K
Cập nhật: 15/10/2025 08:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,453 ▲12K 14,732 ▲120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,453 ▲12K 14,733 ▲120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▲11K 1,456 ▲11K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▲11K 1,457 ▲11K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,411 ▲1271K 1,441 ▲1298K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,173 ▲1089K 142,673 ▲1089K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,736 ▲825K 108,236 ▲825K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,648 ▲89749K 98,148 ▲97174K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,056 ▼71833K 8,806 ▼78583K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,669 ▲642K 84,169 ▲642K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,746 ▲459K 60,246 ▲459K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,453 ▲12K 1,473 ▲12K
Cập nhật: 15/10/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16554 16823 17401
CAD 18234 18510 19125
CHF 32205 32587 33235
CNY 0 3470 3830
EUR 29916 30189 31214
GBP 34233 34624 35555
HKD 0 3258 3461
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14741 15334
SGD 19736 20017 20542
THB 721 784 838
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16762 16862 17470
CAD 18411 18511 19116
CHF 32492 32522 33409
CNY 0 3655.7 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30148 30178 31203
GBP 34625 34675 35777
HKD 0 3390 0
JPY 170.5 171 178.04
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14854 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19925 20055 20786
THB 0 753.8 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 08:45