Giảm 50% phí trước bạ, thế trận của các hãng xe sẽ có nhiều biến động

09:48 | 20/05/2020

376 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khách Việt có thể tiết kiệm hàng trăm triệu đồng để lăn bánh các mẫu xe sản xuất, lắp ráp trong nước khi phí trước bạ được điều chỉnh về mức 5-6%.

Tại Cuộc họp của Thường trực Chính phủ về Dự thảo Nghị Quyết của Chính phủ về tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Thủ tướng đồng ý giảm 50% phí trước bạ đến hết 2020.

Việc điều chỉnh này chưa rõ ngày hiệu lực nhưng sẽ áp dụng với các mẫu ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước, không áp dụng với xe nhập khẩu.

Giảm 50% phí trước bạ, thế trận của các hãng xe sẽ có nhiều biến động

Sắp tới, giá lăn bánh các mẫu xe sản xuất, lắp ráp trong nước sẽ giảm từ vài chục đến vài trăm triệu đồng.

Hiện người mua xe ô tô con dưới 9 chỗ ngồi tại Việt Nam chịu phí trước bạ 10%, riêng người có hộ khẩu Hà Nội là 12%. Giảm phí trước bạ không khiến giá xe giảm nhưng sẽ giúp khách hàng tiết kiệm tiền để được lăn bánh một chiếc xe mới. Giá xe càng cao, phí trước bạ càng lớn và càng chịu nhiều ảnh hưởng bởi quyết định mới.

Giá lăn bánh ô tô sẽ giảm hàng trăm triệu đồng

Mẫu xe lắp ráp trong nước đắt bậc nhất hiện nay là Mercedes-Benz S 450 Luxury có giá 4,969 tỷ đồng. Phí trước bạ phải nộp hiện nay nếu chủ xe ở Hà Nội là 12% x 4,969 tỷ đồng = 596 triệu đồng. Khi quyết định giảm 50% phí trước bạ chính thức có hiệu lực, khách hàng sẽ tiết kiệm 298 triệu đồng.

Tương tự vậy, khách hàng sắp mua Mercedes-Benz E 300 AMG sẽ bớt được 146 đến 175 triệu đồng khi lăn bánh nếu áp theo mức phí trước bạ mới. Cụ thể, mẫu xe này có giá 2,92 tỷ đồng và hiện phải đóng phí trước bạ 350 triệu đồng khi lăn bánh với biển số Hà Nội hoặc 292 triệu với biển số của các tỉnh thành khác.

Giảm 50% phí trước bạ, thế trận của các hãng xe sẽ có nhiều biến động

Xe hạng sang lắp ráp trong nước sẽ được hưởng lợi nhiều nhất khi phí trước bạ giảm 50%.

Trong khi xe hạng sang lắp ráp trong nước sắp có giá lăn bánh rẻ đi hàng trăm triệu đồng thì khách hàng mua ô tô phổ thông có thể tiết kiệm vài chục triệu đồng.

Các mẫu xe VinFast cũng thuộc diện tính phí trước bạ 5-6% theo quyết định mới. Chẳng hạn hiện nay, để lăn bánh LUX SA 2.0 bản đặc biệt thì khách hàng ở TP Hồ Chí Minh phải nộp phí trước bạ là 10% x 1,578 tỷ đồng = 158 triệu đồng. Với việc phí trước bạ giảm 50%, người tiêu dùng sẽ chỉ cần nộp 79 triệu đồng. Fadil với giá 415 triệu đồng tới đây sẽ đóng phí trước bạ khoảng 21 triệu đồng thay vì 41,5 triệu đồng như hiện nay.

Thế trận của các hãng xe sẽ có nhiều biến động

Với chính sách mới, các doanh nghiệp có nhiều mẫu xe sản xuất, lắp ráp trong nước như Trường Hải, Thành Công, VinFast, Toyota, Mercedes-Benz sẽ được hưởng lợi.

Khách hàng có thể chuyển dịch từ xe nhập khẩu nguyên chiếc sang các mẫu xe được nội địa hóa khi khoảng cách giá lăn bánh được gia tăng.

Giảm 50% phí trước bạ, thế trận của các hãng xe sẽ có nhiều biến động

Quyết định chọn xe của khách hàng sẽ bị tác động nhiều bởi chính sách mới do giá lăn bánh thay đổi.

Ví dụ, khách hàng Hà Nội muốn được chạy chiếc Mazda CX5 2.0 Premium trên đường phải chi tổng cộng khoảng 1,09 tỷ đồng (đã gồm phí trước bạ hiện hành, phí đường bộ, biển số…), cao hơn một chút so với con số 1,08 tỷ đồng nếu chọn Honda CR-V 1.5 G.

Tình thế sẽ lật ngược lại khi quyết định giảm 50% phí trước bạ có hiệu lực. Lúc này, giá lăn bánh mẫu xe của Mazda còn 1,03 tỷ đồng do là xe lắp ráp, trong khi Honda nhập Thái Lan nên không đổi.

"Quyết định mới có thể tạo ra cuộc cạnh tranh gay gắt về giá giữa xe nhập khẩu và xe lắp ráp khi một bên đang được hưởng lợi thế", một chuyên gia trong ngành nhận định. "Các công ty có thể phải điều chỉnh giá bán các mẫu xe nhập khẩu hoặc thay đổi chiến lược kinh doanh của mình từ nay đến hết 2020 nhằm thích nghi với chính sách mới".

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,786 15,806 16,406
CAD 17,934 17,944 18,644
CHF 26,880 26,900 27,850
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,897 26,107 27,397
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,536 14,546 15,126
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,807 17,817 18,617
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 18:00